Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 18/12/2021:
Chiều nay tập đoàn Doji niêm yết vàng SJC ở mức 60,9 – 61,7 triệu đồng/lượng, giữ nguyên chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Còn giá vàng miếng được công ty SJC niêm yết ở mức 60,9 - 61,6 triệu đồng/lượng, giữ nguyên chiều mua vào và chiều bán ra so với đầu phiên.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 18/12/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
60.900 |
61.600 |
Vàng SJC 5c |
60.900 |
61.620 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
60.900 |
61.630 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.000 |
52.700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.000 |
52.800 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
51.700 |
52.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
50.781 |
51.881 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
37.454 |
39.454 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
28.702 |
30.702 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.003 |
22.003 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
60.900 |
61.620 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
60.900 |
61.620 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 18/12/2021:
Sáng nay tập đoàn Doji niêm yết vàng SJC ở mức 60,9 – 61,65 triệu đồng/lượng, giữ nguyên chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Còn giá vàng miếng được công ty SJC niêm yết ở mức 60,9 - 61,6 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 18/12/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
60.900 |
61.600 |
Vàng SJC 5c |
60.900 |
61.620 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
60.900 |
61.630 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.050 |
52.750 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.050 |
52.850 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
51.750 |
52.450 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
50.831 |
51.931 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
37.491 |
39.491 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
28.731 |
30.731 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.024 |
22.024 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
60.900 |
61.620 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
60.900 |
61.620 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 18/12/2021:
Giá vàng trong nước:
Chiều nay tập đoàn Doji niêm yết vàng SJC ở mức 60,9 – 61,6 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Còn giá vàng miếng được công ty SJC niêm yết ở mức 61,05 - 61,75 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 17/12/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
61.050 |
61.750 |
Vàng SJC 5c |
61.050 |
61.770 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
61.050 |
61.780 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.150 |
52.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.150 |
52.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
51.850 |
52.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
50.930 |
52.030 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
37.566 |
39.566 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
28.790 |
30.790 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.066 |
22.066 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
61.050 |
61.770 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
61.050 |
61.770 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép lại phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1798.7 - 1799.7 USD/ounce.
Tuần này ghi nhận giá vàng thị trường thế giới biến động tăng giảm đan xen. Vàng phục hồi vào phiên cuối tuần với động lực chính là đồng USD suy yếu, sau những động thái mới nhất của các ngân hàng trung ương toàn cầu liên quan tới việc dần rút dần các chương trình kích thích kinh tế
Vàng đang phản ứng với quyết định của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sau cuộc họp chính sách vừa qua. Fed cho biết họ sẽ mở đường cho việc tăng lãi suất 0,75 điểm phần trăm cho tới cuối năm 2022, giữa lúc thị trường lao động siết chặt và lạm phát gia tăng. Sau thông tin từ Fed, USD giảm, mở đường cho vàng phục hồi. Trước đó, Fed được cho là đã mua ít nhất 80 tỷ USD trái phiếu kho bạc và 40 tỷ USD chứng khoán thế chấp mỗi tháng kể từ tháng 3/2020 nhằm giữ cho chi phí đi vay ở mức thấp và thị trường tín dụng lưu thông. Tháng trước, FED cho biết sẽ giảm mua trái phiếu kho bạc 10 tỷ USD mỗi tháng và mua trái phiếu thế chấp 5 tỷ USD mỗi tháng với giá cả leo thang và thị trường lao động được tăng cường.
Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) tăng lãi suất cơ bản, Ngân hàng Trung ương châu Âu ( ECB) giảm nguồn cung tiền mặt ra thị trường và lạm phát còn tăng cao.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh