* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 18/4/2019
Tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 36,17 - 36,25 triệu đồng/lượng. Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 36,12 - 36,27 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 18/4/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
36.120 |
36.270 |
Vàng SJC 5c |
36.120 |
36.290 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
36.120 |
36.300 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
36.100 |
36.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
36.100 |
36.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
35.670 |
36.270 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
35.211 |
35.911 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
25.955 |
27.355 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
19.898 |
21.298 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
13.876 |
15.276 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
36.120 |
36.290 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
36.120 |
36.290 |
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 13/4/2019
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1.274,00 - 1.275,00 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 6 cuối cùng đã giảm 1,40 USD/ounce xuống mức 1.275,80 USD.
Giá vàng tiếp tục xu hướng giảm xuống mức thấp gần 4 tháng một lần nữa. Ảnh minh họa: internet
Chỉ số chứng khoán châu Á và châu Âu có ngày giao dịch tốt hơn khi các chỉ số chủ yếu tăng, trong khi các chỉ số chứng khoán của Hoa Kỳ tăng giảm đan xen và có thời điểm đạt mức cao nhất trong 6 tháng và phiên giao dịch đóng cửa ở mức cao kỷ lục được ghi vào mùa thu năm ngoái.
Báo cáo tổng sản phẩm quốc nội của Trung Quốc vừa công bố hôm thứ Tư cho thấy mức tăng trưởng tốt hơn dự kiến là 6,4% trong quý đầu tiên. Sản xuất công nghiệp và bán lẻ mạnh hơn và đây là yếu tố thúc đẩy GDP. Báo cáo này có phần thuận lợi cho thị trường kim loại quý.
Một thay đổi quan trọng trong tâm lý thị trường trong vài tuần qua là lãi suất trái phiếu chính phủ trên thế giới của các nền kinh tế lớn đang tăng lên, sau khi giảm trong 2 tháng đầu năm.
Các thị trường bên ngoài quan trọng trong ngày cho thấy, chỉ số đô la Mỹ gần như ổn định. Trong khi đó, giá dầu thô Nymex cũng gần ổn định và giao dịch quanh mức 64,00 đô la một thùng.
Tại thị trường trong nước, giá vàng có phần đuối sức và vừa ghi nhận mức sụt giảm điểm mạnh nhất trong 4 tháng qua do sự tác động giảm điểm của giá vàng thế giới.
Xu hướng mua vàng vào có phần giảm nhiệt cho thấy nhà đầu tư bắt đầu giao dịch chậm lại và hướng sự quan tâm của mình tới những diễn tiếp theo từ thị trường quốc tế. Chốt phiên ngày 17/4, đa số các cửa hàng vàng giảm giá vàng 9999 trong nước 90-100 ngàn đồng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra.
Giá vàng trong nước, tính đến chiều ngày 17/4, tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 36,24 - 36,32 triệu đồng/lượng và công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 36,20 - 36,35 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 17/4/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
36.200 |
36.350 |
Vàng SJC 5c |
36.200 |
36.370 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
36.200 |
36.380 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
36.200 |
36.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
36.200 |
36.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
35.750 |
36.350 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
35.290 |
35.990 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
26.015 |
27.415 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
19.944 |
21.344 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
13.909 |
15.309 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
36.200 |
36.370 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
36.200 |
36.370 |
Nguồn: SJC