* Cập nhật giá vàng mới nhất hôm nay lúc 15 giờ ngày 2/7/2019
Tính đến 15 giờ hôm nay 2/7, giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1.392,00 - 1.393,00 USD/ounce.
Tại thị trường vàng trong nước, tính đến 15 giờ hôm nay 2/7, tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 38,20 - 38,50 triệu đồng/lượng,tăng 50 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 100 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.
Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 38,25 - 38,45 triệu đồng/lượng, tăng 150 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 100 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 2/7/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
38.250 |
38.450 |
Vàng SJC 5c |
38.250 |
38.470 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
38.250 |
38.480 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
38.150 |
38.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
38.150 |
38.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
37.800 |
38.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
37.418 |
38.218 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
27.703 |
29.103 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
21.256 |
22.656 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
14.848 |
16.248 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
38.250 |
38.470 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
38.250 |
38.470 |
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 2/7/2019
Tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 38,15 - 38,45 triệu đồng/lượng, giữ nguyên chiều mua vào và tăng 50 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.
Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 38,15 - 38,40 triệu đồng/lượng, tăng 50 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 50 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 2/7/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
38.150 |
38.400 |
Vàng SJC 5c |
38.150 |
38.420 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
38.150 |
38.430 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
38.050 |
38.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
38.050 |
38.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
37.700 |
38.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
37.319 |
38.119 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
27.628 |
29.028 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
21.198 |
22.598 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
14.806 |
16.206 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
38.150 |
38.420 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
38.150 |
38.420 |
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 2/7/2019
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1.387,00 - 1.388,00 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 8 cuối cùng đã giảm 21,20 USD/ounce xuống mức 1.392,70.
Giá vàng hôm nay cao hơn 7,7% (100,5 USD/ounce) so với đầu năm 2018. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 38,6 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, cao hơn 100 ngàn đồng so với vàng trong nước.
Giảm nhẹ sau khi liên tiếp tăng mạnh. Ảnh minh họa: internet
Giá vàng thế giới khởi đầu quý 3/2019 bằng đà giảm mạnh xuống dưới mức 1,400 USD/oz sau khi Mỹ và Trung Quốc đồng ý đình chiến thương mại, “dội một gáo nước lạnh” vào các kênh trú ẩn an toàn – vốn đã tăng mạnh trong vài tháng quá nhờ căng thẳng thương mại và triển vọng nới lỏng chính sách tiền tệ trên khắp thế giới.
Giá vàng tụt mạnh sau cuộc họp giữa Tổng thống Mỹ Donald Trump và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình bên lề hội nghị thượng đỉnh G20 vào cuối tuần trước. Tại đó, hai nhà lãnh đạo đồng ý tạm ngưng áp thuế bổ sung và nối lại đàm phán. Dù vậy, đà giảm có thể chỉ là tạm thời khi nhà đầu tư giờ chuyển sự tập trung sang dữ liệu việc làm tại Mỹ vào ngày thứ Sáu (05/07) để tìm kiếm manh mối về động thái chính sách kế tiếp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Vàng có lúc xuống sát ngưỡng 1.380 USD/ounce trước khi bật tăng trở lại.
Sở dĩ vàng hạ nhiệt là bởi đồng USD tăng trở lại ngay sau khi Mỹ rút lại những biện pháp trừng phạt lên Trung Quốc, từ việc đánh thêm thuế cho đến kế hoạch cấm các doanh nghiệp Mỹ không bán các công nghệ cũng như cốt lõi cho tập đoàn công nghệ số 1 Trung Quốc là Huawei.
Một số chuyên gia cho rằng, mặc dù căng thẳng thương mại đã giảm bớt nhưng thị trường khó có thể giảm kỳ vọng của thị trường về việc cắt giảm lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed). Nền kinh tế Mỹ đang có dấu hiệu tăng chậm lại, trong khi căng thẳng có thể leo thang trở lại bất cứ lúc nào.
Giá dầu thô Nymex cao hơn và đạt mức cao nhất trong 5 tháng và chỉ số đô la Mỹ cũng cao hơn rất nhiều trong giao dịch ngày đầu tuần tại Hoa Kỳ.
Trên thị trường thế giới vào cuối giờ chiều ngày 1/7 (theo giờ Việt Nam) giá vàng được giao dịch quanh ngưỡng 1.389 USD/oz, tăng 6 USD/oz so với lần cập nhật trước đó. Quy đổi theo giá USD tại Vietcombank (23.380 VND/USD), giá vàng thế giới tương đương 39,12 triệu đồng/lượng, cao hơn giá vàng SJC 770.000 đồng/lượng.
Vàng SJC đã tăng 50.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra. Trong tháng 6 này, vàng SJC đã tăng tới 370.000 đồng/lượng chiều mua và 450.000 đồng/lượng chiều bán ra.
Tại thị trường trong nước, tuần qua, giá vàng trong nước tuần qua liên tục bứt phá, hiện đã vượt mốc 39 triệu đồng/lượng, song vẫn thấp hơn giá vàng thế giới hơn 600.000 đồng/lượng.
Trên thị trường vàng trong nước, chốt phiên ngày 1/7 đa số các cửa hàng vàng giảm giá vàng 9999 trong nước 350-400 ngàn đồng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên áp cuối tuần trước.
Chốt phiên giao dịch ngày 1/7, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 38,10-38,35 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), nhích lên 50.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua và bán so lần cập nhật trước đó. Chênh lệch giá mua đang thấp hơn giá bán 250.000 đồng/lượng. Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức: 38,15 triệu đồng/lượng (mua vào) và 38,45 triệu đồng/lượng (bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 1/7/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
38.100 |
38.350 |
Vàng SJC 5c |
38.100 |
38.370 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
38.100 |
38.380 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
38.000 |
38.450 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
38.000 |
38.550 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
37.650 |
38.450 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
37.269 |
38.069 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
27.590 |
28.990 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
21.169 |
22.569 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
14.785 |
16.185 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
38.100 |
38.370 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
38.100 |
38.370 |
Nguồn: SJC