* Cập nhật giá vàng mới nhất hôm nay lúc 15 giờ ngày 2/8/2019
Sau động thái cứng rắn mới của ông Donald Trump về việc quyết định áp thuế 10% với 300 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc, giá vàng thế giới đã tăng mạnh lên gần 1.450 USD/ounce trong phiên đêm qua. Trong khi đó, giá vàng trong nước mở cửa sáng nay cũng đã tăng sốc từ 440.000 đến 500.000 đồng/lượng.
Sau khi giảm 390.000 đồng/lượng chiều mua vào và 360.000 đồng/lượng chiều bán ra trong ngày hôm qua, giá vàng hôm nay 2/8 tại Hà Nội đã tăng mạnh trở lại 440.000 đồng/lượng chiều mua và 460.000 đồng/lượng chiều bán, hiện niêm yết tại mức 39,65 – 39,92 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Còn tại thị trường TP.HCM, giá vàng SJC niêm yết ở mức 39,65 – 39,90 triệu đồng/lượng.
Đến thời điểm 15 giờ, Tập đoàn Doji (TPHCM) niêm yết vàng miếng ở mức 39,70 - 39,90 triệu đồng/lượng, tăng 500 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 450 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết phiên trước đó.
Công ty SJC (TPHCM) niêm yết vàng 99,99 ở mức 39,65 - 39,90 triệu đồng/lượng, tăng 440 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 460 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 2/8/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
39.650 |
39.900 |
Vàng SJC 5c |
39.650 |
39.920 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
39.650 |
39.930 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
39.630 |
40.080 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
39.630 |
40.180 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
39.180 |
39.980 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
38.784 |
39.584 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
28.738 |
30.138 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
22.061 |
23.461 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
15.423 |
16.823 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
39.650 |
39.920 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
39.650 |
39.920 |
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 2/8/2019
Trên thị trường thế giới, tính đến đầu giờ sáng 2/8 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới đang giao dịch quanh ngưỡng 1.431 USD/oz, tăng 27 USD so với phiên giao dịch trước. Giá vàng hợp đồng kì hạn giao tháng 10 tăng 30 USD lên mức 1.437 USD/oz. Quy đổi theo giá USD tại ngân hàng, 1 USD = 23.265 VND, giá vàng thế giới tương đương 40,11 triệu đồng/lượng, cao hơn giá vàng SJC 190.000 đồng/lượng.
Giá vàng thế giới tăng mạnh khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã đi đến quyết định về việc hạ lãi suất 0,25 điểm phần trăm. Giá vàng đã bật tăng mạnh sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố áp thuế bổ sung 10% đối với 300 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc từ ngày 1/9 tới.
Tại thời điểm mở cửa phiên giao dịch sáng 2/8, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá mua vàng 39,67 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 39,92 triệu đồng/lượng, tăng 460.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 480.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với cuối phiên 1/8. Chênh lệch giá bán cao hơn giá mua 250.000 đồng/lượng.
Tập đoàn DOJI cùng thời điểm niêm yết giá vàng mua vào – bán ra 39,75 – 40,10 triệu đồng/lượng, tăng 600.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 650.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với cuối phiên 1/8. Chênh lệch giá mua – bán đang là 350.000 đồng/lượng.
Tính đến 8g30 sáng nay 2/8, Tập đoàn Doji (TPHCM) niêm yết vàng miếng ở mức 39,65 - 39,90 triệu đồng/lượng, tăng 450 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 450 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.
Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 39,61 - 39,85 triệu đồng/lượng, tăng 400 ngàn đồng/lượng chiều mua vào tăng 410 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 2/8/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
39.570 |
39.820 |
Vàng SJC 5c |
39.570 |
39.840 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
39.570 |
39.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
39.550 |
40.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
39.550 |
40.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
39.100 |
39.900 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
38.705 |
39.505 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
28.678 |
30.078 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
22.014 |
23.414 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
15.390 |
16.790 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
39.570 |
39.840 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
39.570 |
39.840 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 2/8/2019
Đồng USD tăng giá là bởi Fed đã không cam kết với nhu cầu hạ lãi suất hơn nữa và có những phát biểu khiến thị trường mất phương hướng.
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1.438,30 - 1.439,30 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 12 đã tăng 13,30 USD/ounce ở mức 1.450,00 USD/ounce.
Giá vàng thế giới hôm nay cao hơn 9,7% (126,5 USD/ounce) so với đầu năm 2018. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 38,9 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn 500 ngàn đồng so với vàng trong nước.
Giá vàng thế giới tiếp tục chịu áp lực do USD đang trên đỉnh 2 năm và vẫn đang treo ở mức cao này. Tuy nhiên, các thị trường trở nên ổn định hơn sau một phiên rúng động, mất phương hướng trước thông điệp khá mù mờ của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) liệu họ sẽ cắt giảm lãi suất thêm 25 điểm cơ bản vào tháng 9 như nhiều nhà giao dịch hy vọng.
Vàng tiếp tục chịu áp lực do đồng USD vẫn treo ở mức cao. Ảnh minh họa: internet
Đồng USD tăng vọt lên đỉnh 2 năm sau khi Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) - bộ phận hoạch định chính sách của Fed quyết định cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản xuống 2-2,25% sau 10 năm duy trì chính sách thắt chặt.
Trong cuộc họp báo của mình sau thông báo cắt giảm lãi suất, Chủ tịch Fed Jerome Powell đã gửi một số thông điệp hỗn hợp tới các thị trường nói rằng đây không phải là khởi đầu của một chu kỳ nới lỏng dài mà họ chỉ hành động mang tính thời điểm.
Ông Powell cũng đã cố gắng giải thích sự cần phải cắt giảm lãi suất khi nền kinh tế trong nước đang hoạt động tốt với một sự nhấn mạnh vào những căng thẳng thương mại gia tăng đã khiến nhiều doanh nghiệp phải trì hoãn các quyết định đầu tư.
Vào cuối của hội nghị, ông chỉ ra vẫn sẽ có những lần giảm lãi suất, nhưng không hề chỉ rõ số lượng.
Lợi tức trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ 10 năm giảm mạnh xuống mức lãi suất thấp năm 2019 là 1,89%. Giá dầu thô cũng giảm mạnh, hơn 4,00 đô la một thùng.
Chỉ số Đô la Mỹ, theo dõi sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ các loại tiền tệ khác, đã tăng 0,41% chạm mức 98,657.
Tuy nhiên, sức cầu bắt đáy đối với mặt hàng kim loại quý tăng lên khi giá trở về ngưỡng hỗ trợ rất mạnh 1.400 USD/ounce.
Báo cáo việc làm quốc gia của ADP của Hoa Kỳ cho thấy sự gia tăng của 156.000 lao động trong tháng 7, gần với mức kỳ vọng của thị trường. Vào thứ Sáu tới, báo cáo tình hình việc làm quan trọng hơn của Hoa Kỳ cho tháng Bảy sẽ được công bố. Số lượng biên chế phi nông nghiệp quan trọng dự kiến sẽ tăng lên khoảng 165.000. Trong tháng 6, biên chế phi nông nghiệp đã tăng lên 224.000.
Chốt phiên giao dịch chiều 1/8, thị trường thế giới, chiều ngày 1/8, giá vàng đang giao dịch quanh ngưỡng 1.407,1 USD/oz, tăng 2 USD/oz so với lần cập nhật trước đó. Quy đổi theo giá USD tại ngân hàng (23.260 VND/USD), giá vàng thế giới tương đương 39,42 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá bán vàng SJC 20.000 đồng/lượng.
Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 39,21 – 39,44 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), tiếp tục giảm 30.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với lần cập nhật trước đó. Chênh lệch giữa mua và bán là 230.000 đồng/kg.
Cùng thời điểm, tại Hà Nội, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 39,20 -39,40 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 20.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với lần cập nhật trước đó. Khoảng cách giữa mua và bán giữ ở mức 200.000 đồng/lượng.
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 39,21 - 39,44 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 39,20 triệu đồng/lượng (mua vào) và 39,45 triệu đồng/lượng (bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 1/8/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
39.210 |
39.440 |
Vàng SJC 5c |
39.210 |
39.460 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
39.210 |
39.470 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
39.190 |
39.640 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
39.190 |
39.740 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
38.740 |
39.540 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
38.349 |
39.149 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
28.408 |
29.808 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
21.804 |
23.204 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
15.240 |
16.640 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
39.210 |
39.460 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
39.210 |
39.460 |