Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 21/4/2022:
Chiều nay Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 69,7 triệu đồng - 70,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Còn giá vàng SJC ở mức 69,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 70,4 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 21/4/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
69.700 |
70.400 |
Vàng SJC 5c |
69.700 |
70.420 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
69.700 |
70.430 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.750 |
56.650 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.750 |
56.750 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.450 |
56.250 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.393 |
55.693 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.342 |
42.342 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.947 |
32.947 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.609 |
23.609 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
69.700 |
70.420 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
69.700 |
70.420 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 21/4/2022:
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 69,55 triệu đồng/lượng, bán ra 70,25 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với hôm qua.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 55,8 triệu đồng/lượng mua vào, 56,7 triệu đồng/lượng bán ra, ổn định so với hôm qua.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 21/4/2022:
Giá vàng trong nước:
Chốt phiên hôm qua, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 69,5 triệu đồng - 70,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 500.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 600.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Còn giá vàng SJC ở mức 69,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 70,2 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm 550.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 20/4/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
69.500 |
70.200 |
Vàng SJC 5c |
69.500 |
70.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
69.500 |
70.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.750 |
56.650 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.750 |
56.750 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.450 |
56.250 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.393 |
55.693 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.342 |
42.342 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.947 |
32.947 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.609 |
23.609 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
69.500 |
70.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
69.500 |
70.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1955.9 - 1956.9 USD/ounce. Giá vàng giảm sau khi tăng lên mức cao nhất 5 tuần. Vàng cần thêm yếu tố thúc đẩy và duy trì xu hướng tăng giá ngắn hạn trên thị trường. Giá vàng kỳ hạn tháng 6 giảm 4,2 USD xuống 1.955 USD/ounce.
Giá vàng bắt đầu giảm khi giá dầu thô đi xuống, giao dịch ở mức 103 USD/thùng. Nhà đầu tư hướng sự chú ý đến USD sau khi một số quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cho rằng khả năng FED sẽ quyết định tăng thêm lãi suất cơ bản 0,75 điểm % tại cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 5/2022 để sớm hạ nhiệt lạm phát. Thêm vào đó lãi suất trái phiếu Mỹ vọt lên gần 2,9%/năm đã kích thích giới đầu tư thu gom USD để mua trái phiếu làm cho USD tăng giá nhiều hơn nữa. Giới đầu cơ vàng nhận thấy giá kim loại quý rơi vào hoàn cảnh bất lợi trước nhiều áp lực này. Thế nên khi giá vàng thế giới giao dịch tại 1.980 USD/ounce, họ mạnh tay bán ra thu hồi vốn khiến giá vàng đi xuống.
Những yếu tố tác động đến thị trường tài chính hiện nay vẫn là các yếu tố như xung đột Nga-Ukraine và sự bùng nổ của Covid-19 ở Trung Quốc.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh