Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 23/12/2021:
Chiều nay tập đoàn Doji niêm yết vàng SJC ở mức 60,8 – 61,6 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Còn giá vàng miếng được công ty SJC niêm yết ở mức 60,9 - 61,2 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 23/12/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
60.900 |
61.600 |
Vàng SJC 5c |
60.900 |
61.620 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
60.900 |
61.630 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.150 |
52.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.150 |
52.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
51.850 |
52.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
50.930 |
52.030 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
37.566 |
39.566 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
28.790 |
30.790 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.066 |
22.066 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
60.900 |
61.620 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
60.900 |
61.620 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 23/12/2021:
Sáng nay tập đoàn Doji niêm yết vàng SJC ở mức 61 – 61,7 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chiều qua.
Còn giá vàng miếng được công ty SJC niêm yết ở mức 61 - 61,8 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 250.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên chiều qua
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 23/12/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
61.100 |
61.800 |
Vàng SJC 5c |
61.100 |
61.820 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
61.100 |
61.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.150 |
52.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.150 |
52.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
51.850 |
52.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
50.930 |
52.030 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
37.566 |
39.566 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
28.790 |
30.790 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.066 |
22.066 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
61.100 |
61.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
61.100 |
61.820 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 23/12/2021:
Giá vàng trong nước:
Chốt phiên hôm qua tập đoàn Doji niêm yết vàng SJC ở mức 60,9 – 61,5 triệu đồng/lượng, bằng giá niêm yết đầu phiên.
Còn giá vàng miếng được công ty SJC niêm yết ở mức 60,85 - 61,55 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với đầu phiên.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 22/12/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
60.850 |
61.550 |
Vàng SJC 5c |
60.850 |
61.570 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
60.850 |
61.580 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
51.950 |
52.650 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
51.950 |
52.750 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
51.650 |
52.350 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
50.732 |
51.832 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
37.416 |
39.416 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
28.673 |
30.673 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
19.982 |
21.982 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
60.850 |
61.570 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
60.850 |
61.570 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1804.4 - 1805.4 USD/ounce.
Giá vàng tháng 2 tăng 9,5 USD lên 1798,2 USD/ounce.
Chỉ số đô la Mỹ thấp hơn, lợi tức kho bạc Mỹ giảm và giá dầu thô cao hơn vào giữa tuần là những tác động tích cực với kim loại quý.
Giá dầu thô của Nymex cao hơn và giao dịch quanh mức 72,15 USD/thùng. Chỉ số đô la Mỹ thấp hơn. Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm đang đạt 1,467%.
Về mặt kỹ thuật, giá vàng giao tháng 2 có lợi thế kỹ thuật tổng thể trong ngắn hạn.
Mục tiêu tăng giá tiếp theo của vàng là tạo ra mức giá đóng cửa trên mức kháng cự, cao nhất tháng 12 là 1.815,70 USD.
Mục tiêu giá giảm trong ngắn hạn tiếp theo của vàng là xuống dưới mức hỗ trợ kỹ thuật, thấp nhất trong tháng 12 là 1753 USD/ounce.
Mức kháng cự đầu tiên được nhìn thấy ở mức cao nhất trong tuần này là 1804,6 USD/ounce và sau đó là 1815,7 USD/ounce.
Một số nhà phân tích cho rằng, sự bấp bênh do biến chủng Omicron có thể khiến các ngân hàng trung ương, trong đó có Fed, giảm bớt sự cứng rắn trong năm tới. Trong trường hợp như vậy, vàng có thể thưởng lợi và tăng giá.
Vàng cũng có thể tăng vào cuối năm vì tâm lý muốn phòng ngừa rủi ro.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh