* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 23/5/2020
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.732,70 - 1.733,70 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 6 đã tăng 15,50 USD / ounce ở mức 1.737,70 USD/ounce.
Vàng ngấp nghé ngưỡng 49 triệu đồng/lượng. Ảnh minh họa: internet
Căng thẳng leo thang giữa Mỹ và Trung Quốc đã tác động tiêu cực tới nhu cầu đối với các tài sản rủi ro và làm tăng “sức hấp dẫn” của vàng và "lấn át" sức ép từ các số liệu kinh tế tích cực hơn đối với giá kim loại quý này.
Giá vàng hiện vẫn ở trên mức 1.700 USD/ounce và đang “lấy đà” hướng tới mức đỉnh đạt được trong năm 2011 trong thời gian tới.
Ông Colin Cieszynski, Giám đốc chiến lược thị trường tại SIA Wealth Management, nhận định với CNBC, cả vàng và bạc là những kim loại quý tiếp tục phản ứng tích cực đối với các gói kích thích từ Chính phủ và Ngân hàng Trung ương, đặc biệt những nhận định gần đây của Chủ tịch Fed Jerome Powell khẳng định sẽ sử dụng tất cả các công cụ có thể.
Theo nhà quản lý hàng hóa cao cấp Avtar Sandu của Phillip Futures, tình hình kinh tế thế giới hiện nay vẫn đang hỗ trợ giá vàng, song hiện có sự cải thiện chút ít trong hoạt động chế tạo ở châu Âu và Mỹ.
Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) của Khu vực đồng tiền chung chung châu Âu (Eurozone) cho thấy sự suy giảm của nền kinh tế khu vực này đã “hạ nhiệt” trong tháng 5/2020. Sự sụt giảm của khu vực tư nhân ở Đức cũng cải thiện khi nước này nới lỏng lệnh phong tỏa được áp dụng trước đó nhằm ngăn chặn sự lây lan của đại dịch COVID-19.
Dữ liệu kinh tế toàn cầu cho tháng 5 đang bắt đầu cải thiện từ những con số khủng khiếp được nhìn thấy vào tháng 4. Theo IHS Markit, chỉ số quản lý sức mua (PMI) cho tháng 5 ở khu vực đồng Euro đã tăng lên 30,5 trong tháng 5 từ 13,6 trong tháng 4. Trong khi đó, chỉ số PMI của Vương quốc Anh trong cùng kỳ là 28.9 từ 13.8. PMI Nhật Bản cùng kỳ là 27,4 so với 25,8. Tổng hợp PMI Úc tháng 5 là 36,4 so với 21,7 trong tháng 4.
Tuy vậy, căng thẳng leo thang giữa Mỹ và Trung Quốc đã tác động tiêu cực tới nhu cầu đối với các tài sản rủi ro và làm tăng “sức hấp dẫn” của vàng và "lấn át" sức ép từ các số liệu kinh tế tích cực hơn đối với giá kim loại quý này.
Hiện giá dầu thô Nymex giảm mạnh và giao dịch quanh mức 32,50 USD/thùng, trong khi chỉ số đô la Mỹ tăng mạnh. Lợi tức trên điểm chuẩn 10 năm của Kho bạc Hoa Kỳ hiện tại là khoảng 0,67%.
Tại thị trường trong nước, chốt phiên giao dịch ngày 22/5, Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 48,50 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,75 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn tại Hà Nội niêm yết giá vàng SJC ở mức 48,50 - 48,97 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 48,50 - 48,95 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 22/5/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
48.500 |
48.950 |
Vàng SJC 5c |
48.500 |
48.970 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
48.500 |
48.980 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
47.550 |
48.300 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
47.550 |
48.400 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
47.200 |
48.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
46.025 |
47.525 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
34.254 |
36.154 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
26.237 |
28.137 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
18.268 |
20.168 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
48.500 |
48.970 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
48.500 |
48.970 |
Nguồn: SJC