Cập nhật giá vàng lúc 15 giờ 30 hôm nay 23/7/2020:
Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 53,35 triệu đồng/lượng (mua vào) và 54,5 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 400 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng thêm 500 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với sáng nay.
Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 53,5 - 54,8 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), tăng thêm 550 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 750 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với đầu ngày.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ 30 ngày 23/7/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1 Kg |
53.500 |
54.800 |
Vàng SJC 10L |
53.500 |
54.820 |
Vàng SJC 1L - 10L |
53.500 |
54.830 |
Vàng SJC 5c |
51.900 |
52.700 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
51.900 |
52.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
51.400 |
52.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
50.481 |
51.881 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
37.504 |
39.454 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
28.752 |
30.702 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
20.053 |
22.003 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
53.500 |
54.800 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
53.500 |
54.820 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
53.500 |
54.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
53.500 |
54.820 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay 23/7/2020:
Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 52,95 triệu đồng/lượng (mua vào) và 54 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 850 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng đến 1,25 triệu đồng/lượng chiều bán ra so với chiều qua.
Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 52,95 - 54,05 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), tăng 850 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 1 triệu đồng/lượng chiều bán ra so với chiều qua.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 23/7/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1 Kg |
52.950 |
54.050 |
Vàng SJC 10L |
52.950 |
54.070 |
Vàng SJC 1L - 10L |
52.950 |
54.080 |
Vàng SJC 5c |
51.800 |
52.600 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
51.800 |
52.700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
51.400 |
52.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
50.481 |
51.881 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
37.504 |
39.454 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
28.752 |
30.702 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
20.053 |
22.003 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
52.950 |
54.050 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
52.950 |
54.070 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
52.950 |
54.070 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
52.950 |
54.070 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay 23/7/2020
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1872.40 - 1873.40 USD/ounce.
Vàng bây giờ vẫn đang dưới mức cao kỷ lục 1920,70 đô la Mỹ/ounce ghi được trong năm 2011 nhưng với những diễn biến trong thời gian gần đây, vàng được xem đang đầy hy vọng để đạt đến hoặc thậm chí vượt qua mức đó.
Nhu cầu trú ẩn an toàn khi chỉ số đô la Mỹ yếu hơn, giá dầu thô tăng và nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng từ Trung Quốc và có thể cả Ấn Độ đang thúc đẩy sự tăng giá của kim loại quý. Giá vàng kỳ hạn tháng 8 tăng 20,90 USD/ounce ở mức 1864,40 USD/ounce.
Thị trường vàng đang đón nhận nhiều yếu tố hỗ trợ tăng giá mới sau khi giá vàng gần chạm mức cao nhất trong 9 năm. Một tổ chức nghiên cứu tiếp tục kỳ vọng vào khả năng giá vàng sẽ tăng cao trước thời điểm cuối năm.
Trong báo cáo công bố ngày thứ Ba, chuyên gia phân tích về thị trường hàng hóa tại Capital Economics, ông James O ’Rourke, nói rằng tổ chức của ông hiện nhận định giá vàng kết thúc năm nay sẽ ở mức 1.900USD/ounce, cao hơn so với ngưỡng dự báo 1.600USD/ounce trước đây.
Dự báo này được đưa ra ở thời điểm giá vàng đã tăng chóng mặt. Ông O ’Rourke lạc quan về dự báo giá vàng bởi lãi suất thực không ngừng giảm, kỳ vọng lạm phát tăng lên.
Cùng với lãi suất trái phiếu thấp, Capital Economics cũng cho rằng đồng USD sẽ yếu đi trong khoảng thời gian còn lại của năm 2020. Điều này sẽ tiếp tục mang đến yếu tố hỗ trợ cho giá vàng. Gần đây, chỉ số đồng USD, chỉ số đo biến động của đồng USD so với 6 loại tiền tệ lớn khác, giao dịch ở mức thấp nhất trong 4 tháng.
Thông thường, khi bất ổn kinh tế giảm đi, nhu cầu đối với các tài sản an toàn trong đó có vàng sẽ giảm đi. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, điều này mới chỉ lấy đi phần nào sức hấp dẫn của vàng bởi lãi suất siêu thấp mang đến yếu tố hỗ trợ quan trọng cho giá vàng.
Trong nước, chiều qua 22/7, tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 52,1 triệu đồng/lượng (mua vào) và 52,75 triệu đồng/lượng (bán ra), giữ nguyên mức niêm yết so với đầu phiên.
Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 52,1 - 53,05 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), tăng 150 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 70 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 22/7/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1 Kg |
52.100 |
53.050 |
Vàng SJC 10L |
52.100 |
53.070 |
Vàng SJC 1L - 10L |
52.100 |
53.080 |
Vàng SJC 5c |
51.200 |
52.000 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
51.200 |
52.100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
50.800 |
51.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
49.887 |
51.287 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
37.054 |
39.004 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
28.402 |
30.352 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
19.803 |
21.753 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
52.100 |
53.050 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
52.100 |
53.070 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
52.100 |
53.070 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
52.100 |
53.070 |
Nguồn: SJC