* Giá vàng lúc 15 giờ hôm nay ngày 25/4/2020: Tăng 50.000 đồng/lượng
Tính đến 15 giờ hôm nay, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 47,90 - 48,55 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với giá niêm yết trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 25/4/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
47.900 |
48.550 |
Vàng SJC 5c |
47.900 |
48.570 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
47.900 |
48.580 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
46.000 |
46.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
46.000 |
46.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
45.550 |
46.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
44.589 |
46.089 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
33.366 |
35.066 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
25.591 |
27.291 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
17.863 |
19.563 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
47.900 |
48.570 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
47.900 |
48.570 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 25/4/2020
Tính đến 8 giờ 30 sáng nay, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 47,85 - 48,50 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 25/4/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
47.850 |
48.500 |
Vàng SJC 5c |
47.850 |
48.520 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
47.850 |
48.530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
45.950 |
46.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
45.950 |
46.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
45.500 |
46.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
44.540 |
46.040 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
33.328 |
35.028 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
25.562 |
27.262 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
17.842 |
19.542 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
47.850 |
48.520 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
47.850 |
48.520 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 25/4/2020
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.729,50 - 1.730,50 USD/ounce.
Hợp đồng tương lai vàng Comex giao dịch tháng 6 đang ở mức 1.736,00 USD/ounce.
Vàng đang trụ vững mức cao nhất trong tuần. Ảnh minh họa: internet
Giá vàng giao ngay tại thị trường châu Á giảm 0,4% xuống còn 1.724,05 USD/ounce. Nhưng giá vàng giao ngay tại châu Á đã tăng 2,3% tính từ đầu tuần này. Trong khi đó, giá vàng giao kỳ hạn của Mỹ tương đối ổn định ở mức 1.745,10 USD/ounce.
Giá vàng thế giới duy trì đà tăng và leo lên mức đỉnh gần 8 năm nhờ sự phục hồi tiếp diễn của giá dầu thô. Ngoài ra, giá vàng còn được mua mạnh do những bất ổn bất ổn chính trị tại khu vực Trung Đông.
Theo Chủ tịch Fed Jerome Powell, Fed cam kết minh bạch thông qua việc cung cấp cho người dân và Quốc hội thông tin chi tiết về các chương trình hỗ trợ nền kinh tế trong giai đoạn khó khăn hiện nay. Fed cho hay sẽ công bố tên và chi tiết về những người tham gia các chương trình.
Giá vàng thế giới trong tuần tiếp tục leo lên đỉnh 8 năm trong bối cảnh các thị trường tài chính ổn định trở lại. Giá dầu hồi phục sau cú sốc lịch sử và chứng khoán châu Á phần lớn đi lên. Giá dầu tăng mạnh trở lại với giao dịch kỳ hạn tháng 6 của Nymex West Texas (WTI) tăng khoảng 3,80 đô la ở mức 17,60 đô la. Trước đó, giá dầu giao tháng 5 rớt kỷ lục xuống -40 USD/thùng, với giá xuống gần 10 USD/thùng.
Cố vấn kinh tế của Nhà Trắng, ông Larry Kudlow, đã cố gắng xoa dịu những lo ngại về nhu cầu sụt giảm đối với năng lượng. Phát biểu với CNBC, ông cho biết giá dầu sẽ hồi phục khi nền kinh tế mở cửa trở lại.
Đại dịch Covid-19 đang gây ra sự tổn thất nghiêm trọng cho nền kinh tế toàn cầu, chỉ số quản lý mua hàng tổng hợp tháng 4 khu vực đồng Euro (PMI) đạt 13,5 so với 29,7 vào tháng 3. Trong khi đó, số lượng người nộp đơn thất nghiệp trong tuần gần nhất tại Mỹ tăng 4,4 triệu người.
Vàng tăng giá còn do ngân hàng trung ương và chính phủ các nước trên khắp thế giới đang bơm lượng tiền khổng lồ vào các thị trường tài chính. Riêng Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) kể từ 4/3 cho tới thứ 4 tuần trước đã bơm hơn 2,1 ngàn tỷ USD. Bên cạnh đó còn có Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB), ngân hàng trung ương Canada, BOJ của Nhật… bên cạnh đó, lãi suất đang ở mức thấp kỷ lục và dự báo sẽ kéo dài.
Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch 24/4, tại thị trường vàng trong nước, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji vẫn niêm yết ở mức 47,80 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,20 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn ngày 24/4 tại Hà Nội hiện niêm yết tại mức 47,80 – 48,47 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 47,85 - 48,50 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 24/4/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
47.850 |
48.500 |
Vàng SJC 5c |
47.850 |
48.520 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
47.850 |
48.530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
45.950 |
46.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
45.950 |
46.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
45.500 |
46.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
44.540 |
46.040 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
33.328 |
35.028 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
25.562 |
27.262 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
17.842 |
19.542 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
47.850 |
48.520 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
47.850 |
48.520 |
Nguồn: SJC