* Giá vàng mới nhất hôm nay lúc 15 giờ ngày 27/7/2020: Tăng 1.800.000 đồng/lượng
Đến thời điểm 15 giờ, Công ty SJC (TPHCM) niêm yết vàng 99,99 ở mức 55,25 - 56,80 triệu đồng/lượng, tăng 1.750.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 1.800.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 27/7/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.250 |
56.800 |
Vàng SJC 5c |
55.250 |
56.820 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.250 |
56.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.450 |
54.300 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.450 |
54.400 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.000 |
54.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.065 |
53.465 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.704 |
40.654 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.685 |
31.635 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.720 |
22.670 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.250 |
56.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.250 |
56.820 |
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 27/7/2020: Tăng 1.100.000 đồng/lượng
Tính đến 8g30, Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 54,60 - 56,10 triệu đồng/lượng, tăng 1.100.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 1.100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 27/7/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
54.600 |
56.100 |
Vàng SJC 5c |
54.600 |
56.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
54.600 |
56.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.100 |
54.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.100 |
54.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.700 |
53.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.768 |
53.168 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.479 |
40.429 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.510 |
31.460 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.595 |
22.545 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
54.600 |
56.120 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
54.600 |
56.120 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 27/7/2020
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.906,30 - 1.907,30 USD/ounce.
Vàng tiếp tục xu hướng tăng? Ảnh minh họa: internet
Giá vàng liên tục tăng mạnh khi dịch Covid-19 bùng phát và chương trình bơm tiền kích thích kinh tế từ khắp nơi trên thế giới, cùng với đó là đồng USD suy yếu, và gần đây nhất là quan hệ song phương Mỹ-Trung.
Giá kim loại quý này liên tục thiết lập các mức cao mới, đạt “đỉnh” trong 9 năm vào phiên 21/7 - ở mức 1.842,52 USD/ounce. Đến phiên cuối tuần 24/7, giá vàng giao ngay tăng 0,7% lên 1.899,68 USD/ounce.
Theo cuộc khảo sát hàng tuần mới nhất của Kitco News, giới phân tích Phố Wall và các nhà đầu tư trên phố Main đều kì vọng giá vàng sẽ tiếp tục tăng cao hơn ngay cả khi thị trường kim loại quí đã chứng kiến 7 tuần tăng liên tiếp.
Tuần này, 14 chuyên gia Phố Wall đã tham gia cuộc thăm dò ý kiến. 11 người (79%) dự đoán giá vàng tuần tới sẽ đi lên. 2 nhà phân tích (14%) cho rằng giá kim loại quí xuống thấp và chỉ có duy nhất một người có quan điểm trung lập.
Còn với cuộc khảo sát trực tuyến tại phố Main, 1.334 người (72%) trong số 1.860 người tham gia cho rằng giá vàng sẽ còn tăng. 317 người (17%) đưa ra ý kiến tiêu cực về thị trường vàng và 219 người (12%) còn lại nhận định giá kim loại quí ổn định.
Nhìn vào đà tăng trưởng của thị trường, Eugen Weinberg, Giám đốc nghiên cứu thị trường tại Commerzbank, nhận định ông sẽ không ngạc nhiên nếu giá vàng leo lên 2.000 USD/ounce vào cuối tuần tới.
Mặc dù giá vàng dường như đã vượt quá sự kì vọng của giới đầu tư, ông Weinberg cho rằng thị trường này vẫn đang được hỗ trợ bởi các yếu tố cơ bản mạnh mẽ.
Afshin Nabavi, Giám đốc giao dịch tại MKS (Thụy Sĩ), cũng nhận định việc giá vàng đạt mức cao nhất mọi thời đại sau khi phá vỡ trên 1.900 USD/ounce chỉ còn là vấn đề thời gian.
Daniel Pavilonis, Nhà môi giới hàng hóa cao cấp của RJO Futures, dự đoán vàng tiếp tục thu hút các nhà đầu tư khi đồng USD suy yếu.
Ngược lại, Everett Millman, Chuyên gia của Gainesville Coins, cảnh báo đợt tăng giá vừa qua của vàng có thể đã đi quá xa và quá nhanh. Điều này có thể sẽ thúc đẩy xu hướng chốt lời trong ngắn hạn. Ông Millman cho rằng, giá kim loại quí có thể xuống còn khoảng 1.800 USD hoặc thấp hơn, theo Kitco News.
Tại thị trường trong nước, tuần qua, giá vàng trong nước tăng chóng mặt sau khi vàng thế giới liên tục lập đỉnh kỷ lục và chính thức vượt mốc 1.900 USD/ounce. Giới kinh doanh vàng trong nước phải nới rộng khoảng cách chênh lệch giữa mua và bán lên tới 1,6 triệu đồng/lượng. Giá vàng trong nước có thời điểm cao hơn giá vàng thế giới gần 3 triệu đồng/lượng.
Theo các chuyên gia, trong tình hình giá vàng trong nước và thế giới diễn biến phức tạp và biến động khá mạnh, việc đầu tư vàng vào thời điểm này chứa đựng rất nhiều rủi ro. Tại thị trường trong nước, cung cầu thị trường vàng tương đối ổn định.
Như vậy, tính từ đầu tháng 7 đến nay, giá vàng SJC đã tăng hơn 5 triệu đồng mỗi lượng. Sáng 1/7, giá vàng SJC được doanh nghiệp niêm yết giao dịch ở mức 49,15 triệu đồng/lượng (mua vào) - 49,62 triệu/lượng (bán ra).
Chốt phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 53,85 triệu đồng/lượng (mua vào) và 54,95 triệu đồng/lượng (bán ra), giảm 109 nghìn đồng so với ngày hôm qua ở chiều mua vào. Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 53,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,02 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội. Giá vàng miếng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 55 triệu đồng/lượng.
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 53,50 - 55,00 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 26/7/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
53.500 |
55.000 |
Vàng SJC 5c |
53.500 |
55.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
53.500 |
55.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.400 |
53.300 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.400 |
53.400 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.000 |
53.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.075 |
52.475 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
37.954 |
39.904 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.102 |
31.052 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.303 |
22.253 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
53.500 |
55.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
53.500 |
55.020 |
Nguồn: SJC
N.T (tổng hợp)