* Giá vàng mới nhất hôm nay lúc 15 giờ ngày 29/1/2021: Tăng 100.000 đồng/lượng
Đến thời điểm 15 giờ, Công ty SJC (TPHCM) niêm yết vàng 99,99 ở mức 56,25 - 56,75 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết đầu ngày.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 29/1/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
56.250 |
56.750 |
Vàng SJC 5c |
56.250 |
56.770 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
56.250 |
56.780 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.400 |
54.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.400 |
55.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.000 |
54.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.158 |
54.158 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.179 |
41.179 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.043 |
32.043 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.962 |
22.962 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
56.250 |
56.770 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
56.250 |
56.770 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 11 giờ hôm nay ngày 29/1/2021: Tăng 50.000 đồng/lượng
Tính đến 11 giờ, Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 56,20 - 56,70 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 29/1/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
56.200 |
56.700 |
Vàng SJC 5c |
56.200 |
56.720 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
56.200 |
56.730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.350 |
54.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.350 |
54.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.950 |
54.650 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.109 |
54.109 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.142 |
41.142 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.014 |
32.014 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.941 |
22.941 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
56.200 |
56.720 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
56.200 |
56.720 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 29/1/2021
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.843,50 - 1.844,50 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 2 giảm 8,00 USD xuống 1.836,90 USD/ounce.

Giá vàng thế giới đêm 28/1 cao hơn khoảng 22,1% (336 USD/ounce) so với đầu năm 2020. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 52,6 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 4,1 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước tính tới cuối giờ chiều 28/1.
Theo Bộ Thương mại Mỹ, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Mỹ trong quý IV chỉ tăng 4%, thấp hơn so với mức dự báo 4,2% của các nhà kinh tế và mức tăng 33,1% trong quý III sau khi nước Mỹ mở cửa lại nền kinh tế. Và cũng trong quý IV, nước Mỹ chứng kiến số ca nhiễm Covid-19 tăng đột biến và dẫn đến các biện pháp phong tỏa.
Đồng USD quay đầu giảm trở lại cũng là yếu tố tác động tích cực lên giá vàng. Trước đó, đồng bạc xanh đã tăng lên mức cao nhất trong hơn 1 tuần.
Tuy nhiên, nền kinh tế Mỹ cũng có những điểm sáng đến từ các ông lớn công nghệ.
Lợi nhuận của ông lớn Microsoft tăng bất chấp dịch Covid-19. Theo đó, tập đoàn này ghi nhận doanh thu 43,1 tỷ USD trong quý IV/2020, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2019. Đại dịch tạo đà cho xu hướng làm việc, giải trí và giao lưu thông qua các dịch vụ được lưu trữ trên nền tảng điện toán đám mây.
Trong bối cảnh dịch bệnh hoành hành, doanh số từ các dòng sản phẩm cho máy tính và cá nhân được quan tâm như Windows, Surface và Xbox đạt 15,1 tỷ USD, tăng 14%. Trong đó, riêng nội dung và dịch vụ cung cấp cho thiết bị trò chơi Xbox của hãng chiếm tới 40% doanh thu và tăng 38% về giá trị thực tế.
Trước đó, trong cuộc họp gần nhất vừa kết thúc, Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) cam kết sẽ duy trì mức lãi suất cho vay ở mức gần 0% và tiếp tục tăng cường mua trái phiếu chính phủ để hỗ trợ nền kinh tế đối phó với tác động của đại dịch Covid-19.
Chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ có xu hướng ảnh hưởng mạnh tới lãi suất trái phiếu chính phủ, và đồng USD và sẽ làm tăng sự hấp dẫn của vàng.
Theo dự báo, vàng có xu hướng tăng nhanh trở lại trong bối cảnh thế giới bất ổn và đồng USD khó duy trì đà hồi phục. Mặt hàng này sẽ vẫn chịu áp lực giảm trong ngắn hạn nhưng nhiều nhân tố bất ổn cũng như khả năng lạm phát cao trong dài hạn sẽ tác động tích cực lên mặt hàng kim loại quý, nhất là đang va mùa tiêu thụ vàng vật chất tại châu Á do Tết nguyên đán cận kề cũng có thể nâng đỡ giá mặt hàng này.
Hiện chỉ số đô la Mỹ thấp hơn và giá dầu thô kỳ hạn trên sàn Nymex đang thấp hơn và giao dịch quanh mức 52,30 USD/thùng.
Tại thị trường trong nước, kết thúc phiên giao dịch 28/1, Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC khu vực Hà Nội ở mức 56,15 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,55 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức 56,15 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,67 triệu đồng/lượng (bán ra).
Tại Sài Gòn, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 56,20 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,55 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 56,15 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,68 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 56,15 - 56,65 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 28/1/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
56.150 |
56.650 |
Vàng SJC 5c |
56.150 |
56.670 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
56.150 |
56.680 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.400 |
54.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.400 |
55.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.000 |
54.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.158 |
54.158 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.179 |
41.179 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.043 |
32.043 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.962 |
22.962 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
56.150 |
56.670 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
56.150 |
56.670 |
Nguồn: SJC