Giá vàng trong nước hiện cao hơn thế giới khoảng 2,4 triệu đồng/lượng, đang giao dịch ở mức 55,55 - 56,10 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.898,00 - 1.899,00 USD/ounce.
Giá vàng giao ngay giao dịch quanh mức 1.892,97 USD/ounce. Giá vàng Mỹ giao kỳ hạn tăng 0,1% lên 1.895,10 USD/ounce.
Trong năm 2020, giá vàng thế giới tăng hơn khoảng 373 USD/ounce, khoảng gần 25% so với đầu năm. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 53,8 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 2,4 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước tính tới cuối giờ chiều 31/12.
Phiên 1/1/2021, thị trường đóng cửa nghỉ lễ Năm mới. Như vậy, trong tuần cuối cùng của năm 2020, giá vàng vẫn tăng nhẹ 0,5%.
Theo Reuters, giá vàng ổn định khi đồng USD tiếp tục trượt dốc, giúp vàng đạt ngưỡng tốt nhất trong 10 năm do kinh tế không chắc chắn và khi chính phủ trên toàn thế giới thực hiện các biện pháp kích thích để giảm bớt tác động của đại dịch COVID-19.
Giá vàng thế giới tăng cao giữa bối cảnh kinh tế toàn cầu bất ổn định và các chính phủ trên toàn thế giới phải triển khai các biện pháp kích thích lớn để giảm bớt tác động của đại dịch Covid-19.
Tổng thống Mỹ Donald Trump ngày 31/12 đã gia hạn 2 lệnh cấm nhập cư, theo đó ngăn chặn nhiều người xin cấp "thẻ xanh" và người lao động nước ngoài tạm thời vào nước Mỹ. Các lệnh cấm trên được ban hành lần lượt vào tháng 4 và tháng 6/2020, dự kiến hết hạn vào ngày 31/12/2020 (theo giờ địa phương), nhưng sẽ được gia hạn đến ngày 31/3/2021.
Ngoài ra, tổng thống Trump đã ký dự luật chi tiêu 2.300 tỷ USD. Dự luật ngân sách bao gồm gói cứu trợ trị giá 900 tỷ USD và 1.400 tỷ USD để tài trợ cho hoạt động của các cơ quan Chính phủ Mỹ trong năm tài chính 2021.
Nhà phân tích tại IG Market, Kyle Rodda, cho rằng triển vọng của giá vàng trong ngắn hạn sẽ xoay quanh thỏa thuận cuối cùng về gói kích thích kinh tế mới tại Mỹ.
Theo dự báo của ngân hàng Wells Fargo, sang năm 2021, giá vàng có thể lên mức 2.100-2.200 USD/ounce, bởi dù kinh tế thế giới phục hồi mạnh mẽ, các mức lãi suất thấp và chính sách nới lỏng tiền tệ trên toàn cầu vẫn sẽ tiếp tục hỗ trợ thị trường kim loại quý này.
Theo dự báo, trong năm 2021, vàng sẽ vẫn là tâm điểm của các nhà đầu tư. Nguyên nhân là do các ngân hàng trung ương trên toàn cầu đã cam kết giữ lãi suất ở mức thấp trong khi duy trì thanh khoản dễ dàng để hỗ trợ tăng trưởng.
Theo các chuyên gia, nhìn chung các thị trường sẽ dịch chuyển dựa trên đà phục hồi kinh tế trong năm tới. Dù vậy, các chính sách tài khóa mở rộng và nới lỏng tiền tệ sẽ giữ giá vàng neo ở mức cao hoặc tiếp tục tăng thêm trong 3-6 tháng tới.
Theo dự báo của Ngân hàng BNP Paribas, vàng sẽ có đợt tăng giá mạnh trong nửa đầu 2021 và có thể sẽ vượt lên trên ngưỡng 2.000 USD/ounce trước khi thị trường mất đà tăng vào nửa sau của năm 2020.
Đến năm 2022, vàng được dự báo sẽ trung bình ở ngưỡng 1.900 USD/ounce.
Tại thị trường trong nước, tuần qua, giá vàng tiếp tục tăng nhẹ. Thị trường vàng mở đầu tuần cuối cùng của năm 2020 ở mức 55,30 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,85 triệu đồng/lượng (bán ra).
Các phiên tiếp theo, giá vàng có sự điều chỉnh. Kết thúc năm 2020, giá vàng chốt ở mức 55,55 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,00 triệu đồng/lượng (bán ra).
Theo đánh giá của các nhà đầu tư, năm 2021 thị trường vàng trong nước tiếp tục được hưởng lợi theo giá vàng thế giới.
Kim loại quý trong nước kết thúc năm ở mốc trên 56 triệu đồng/lượng với mức tăng hơn 13 triệu đồng/lượng, tương đương khoảng hơn 30%.
Chốt phiên giao dịch đầu tiên của năm 2021, giá vàng niêm yết ở mức 55,40 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,25 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức 55,55 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,12 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 55,55 - 56,10 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 2/1/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.600 |
56.150 |
Vàng SJC 5c |
55.600 |
56.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.600 |
56.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.900 |
55.450 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.900 |
55.550 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.550 |
55.250 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.703 |
54.703 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.592 |
41.592 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.364 |
32.364 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.192 |
23.192 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.600 |
56.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.600 |
56.170 |
Nguồn: SJC