* Giá vàng mới nhất hôm nay lúc 15 giờ ngày 3/11/2020: Tăng 100.000 đồng/lượng
Đến thời điểm 15 giờ, Công ty SJC (TPHCM) niêm yết vàng 99,99 ở mức 56,20 - 56,70 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết ngày trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 3/11/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
56.200 |
56.700 |
Vàng SJC 5c |
56.200 |
56.720 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
56.200 |
56.730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.870 |
54.370 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.870 |
54.470 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.370 |
54.070 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.535 |
53.535 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.707 |
40.707 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.676 |
31.676 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.699 |
22.699 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
56.200 |
56.720 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
56.200 |
56.720 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 3/11/2020: Tăng 150.000 đồng/lượng
Tính đến 8 giờ 30 sáng nay, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 56,25 - 56,75 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), tăng 150.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 150.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với giá niêm yết trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 3/11/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
56.250 |
56.750 |
Vàng SJC 5c |
56.250 |
56.770 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
56.250 |
56.780 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.900 |
54.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.900 |
54.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.400 |
54.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.564 |
53.564 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.729 |
40.729 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.693 |
31.693 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.712 |
22.712 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
56.250 |
56.750 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
56.250 |
56.770 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 3/11/2020
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.89,5.40 - 1.896,40 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 12 tăng 15 USD ở mức 1.894,90 USD/ounce.
Giá vàng thế giới đêm 2/11 cao hơn khoảng 24,3% (369 USD/ounce) so với đầu năm 2020. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 53,5 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 2,9 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước tính tới cuối giờ chiều 2/11.
Giá vàng trên thị trường quốc tế tăng vọt trở lại bất chấp đồng USD cũng tăng rất nhanh. Giới đầu tư tìm đến các loại tài sản an toàn trước thời điểm quyết định người đứng đầu nước Mỹ.
Vàng tăng giá chủ yếu do nhiều nhà đầu tư tổ chức tìm tới vàng như một kênh trú ẩn an toàn chỉ một ngày trước bầu cử Mỹ. Chứng khoán tăng mạnh cũng khiến áp lực bán vàng để trang trải cho thua lỗ chứng khoán giảm xuống.
Chứng khoán Mỹ tăng khá ấn tượng trong phiên cuối cùng trước khi bước vào ngày bầu cử Mỹ 3/11.
Chỉ số quản lý thu mua sản xuất ISM của Hoa Kỳ (PMI) cho tháng 10 đạt 59,3 so với 55,4 vào tháng 9. Chỉ số PMI sản xuất Markit là 53,4 vào tháng 10. Trong khi đó, PMI tháng 10 của khu vực đồng Euro đứng ở mức 54,8 so với 53,7 trong tháng 9. Chỉ số trên 50,0 cho thấy sự tăng trưởng trong lĩnh vực này. Chỉ số PMI sản xuất của nhóm lao động EU tại Đức là 58,2 trong tháng 10. Và PMI sản xuất Caixin của Trung Quốc đạt 53,6 vào tháng 10 so với 53,0 vào tháng 9 và ở mức cao nhất trong nhiều năm. Chỉ số PMI sản xuất "chính thức" của Trung Quốc, một cuộc khảo sát đầy đủ hơn, cho thấy số liệu đọc là 51,4 vào tháng 10 so với 51,5 vào tháng 9.
Bên cạnh cuộc bầu cử ở Hoa Kỳ, các nhà đầu tư đang chờ đợi các dữ liệu kinh tế quan trọng của Hoa Kỳ trong tuần này bao gồm cuộc họp FOMC bắt đầu vào thứ Tư và kết thúc vào thứ Năm với một tuyên bố và cuộc họp báo sau cuộc họp báo từ Giám đốc Fed Jay Powell. Ngoài ra, báo cáo tình hình việc làm hàng tháng của Bộ Lao động sẽ được công bố vào sáng thứ Sáu.
Giới chuyên gia đưa ra lời khuyên, với rất nhiều bất ổn trên thị trường, nhà đầu tư không nên bán vàng dịp bầu cử Mỹ. Trên thực tế, những ồn ào liên quan đến bầu cử và tác động vĩ mô trong dài hạn là những động lực tốt giúp hỗ trợ giá kim loại quý bật tăng.
Vàng cũng được dự báo sẽ biến động khó lường trong ngắn hạn và phụ thuộc nhiều vào diễn biến và kết quả cuộc bẩu cử tại Mỹ. Giới đầu tư đang có tâm lý phòng thủ và lo ngại một cuộc bầu cử diễn ra với đầy tranh chấp cũng như lời đe dọa không chuyển giao quyền lực hòa bình từ Tổng thống Trump nếu ông không tái đắc cử.
Tuy nhiên, về dài hạn, vàng được dự báo vẫn sẽ tăng giá do lượng tiền các nước bơm ra lớn kỷ lục và sẽ còn tiếp tục tăng lên.
Hiện giá dầu thô trên sàn Nymex ổn định hơn vào giữa ngày hôm nay sau khi chạm mức thấp nhất trong 5 tháng qua đêm và hiện giao dịch quanh mức 36,50 USD/thùng. Dầu thô bị ảnh hưởng bởi những lo ngại về nhu cầu trong bối cảnh các đợt đóng cửa mới ở châu Âu có thể là tiền đề cho việc Hoa Kỳ đóng cửa nhiều doanh nghiệp hơn. Giá dầu thô giảm là một điềm báo giảm đáng kể cho toàn bộ ngành hàng thô. Lợi tức trên trái phiếu kho bạc 10 năm của Hoa Kỳ hiện là 0,86%.
Tại thị trường trong nước, chốt phiên giao dịch ngày 2/11, Tập đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết giá vàng SJC khu vực Hà Nội ở mức 56,15 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,45 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức 56,10 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,62 triệu đồng/lượng (bán ra).
Tại TPHCM, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 56,10 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,50 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 56,10 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,63 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 56,10 - 56,60 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 2/11/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
56.100 |
56.600 |
Vàng SJC 5c |
56.100 |
56.620 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
56.100 |
56.630 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.800 |
54.300 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.800 |
54.400 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.300 |
54.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.465 |
53.465 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.654 |
40.654 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.635 |
31.635 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.670 |
22.670 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
56.100 |
56.620 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
56.100 |
56.620 |
Nguồn: SJC