* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 3/7/2020: Tăng 80.000 đồng/lượng
Tính đến 8g30, Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 49,35 - 49,72 triệu đồng/lượng, tăng 90.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 80.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 3/7/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
49.350 |
49.720 |
Vàng SJC 5c |
49.350 |
49.740 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
49.350 |
49.750 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
49.070 |
49.620 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
49.070 |
49.720 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
48.720 |
49.470 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
47.780 |
48.980 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
35.456 |
37.256 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
27.194 |
28.994 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
18.981 |
20.781 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
49.350 |
49.740 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
49.350 |
49.740 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 3/7/2020
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.775,80 - 1.776,80 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 8 đã tăng 8,80 USD/ounce ở mức 1.788,70 USD/ounce.
Vàng quay đầu tăng nhẹ. Ảnh minh họa: internet
Giá vàng hôm nay cao hơn 38,6% (495 USD/ounce) so với đầu năm 2019. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 50,4 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, cao hơn 800 nghìn đồng so với giá vàng trong nước.
Vàng thế giới tăng trở lại sau khi chịu áp lực chốt lời trong phiên liền trước. Sức cầu đối với vàng lớn bất chấp các thị trường chứng khoán thế giới tiếp tục đi lên.
Số ca nhiễm Covid-19 tăng vọt trên phạm vi toàn thế giới cũng là yếu tố đẩy giá vàng tăng trở lại và chinh phục đỉnh cao 8 năm rưỡi vừa ghi nhận trong hai phiên đầu tuần.
Các thị trường chứng khoán (TTCK) thế giới, trong đó có Mỹ và châu Á tăng mạnh trong phiên ngày 2/7 nhờ tín hiệu kinh tế tích cực và hy vọng của giới đầu tư vào vaccine phòng Covid-19. Tuy nhiên, đây không phải là trở lại đối với vàng. Dòng tiền không chỉ chảy vào chứng khoán mà vẫn đổ mạnh vào mặt hàng kim loại quý.
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) vừa đưa ra dự báo cho rằng kinh tế Châu Á sẽ bị thu hẹp “lần đầu tiên trong lịch sử” (giảm 1,6%) trong năm nay, đồng thời cảnh báo khu vực này có thể phải mất vài năm để phục hồi.
Nhiều tổ chức lớn tiếp tục đưa ra dự báo vàng sẽ còn tăng mạnh vào cuối năm nay và trong 2021, có thể lên mức 2.000 USD/ounce (57 triệu đồng/lượng).
Vàng tăng giá còn do đồng USD giảm và được dự báo sẽ suy yếu trong năm tới do nhu cầu đối với đồng tiền này co lại và triển vọng ảm đạm của nền kinh tế Mỹ. Trong tháng 6, đồng USD đã giảm 1%.
Hiện giá dầu thô Nymex cao hơn và giao dịch quanh mức 40,20 USD/thùng. Chỉ số đô la Mỹ ổn định hơn, trong khi lợi tức trên điểm chuẩn 10 năm của Kho bạc Hoa Kỳ hiện ở mức 0,7%.
Tại thị trường trong nước, chốt phiên giao dịch ngày 2/7, Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 49,40 triệu đồng/lượng (mua vào) và 49,55 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức 49,26 triệu đồng/lượng (mua vào) và 49,66 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 49,26 - 49,64 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 2/7/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
49.260 |
49.640 |
Vàng SJC 5c |
49.260 |
49.660 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
49.260 |
49.670 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
49.020 |
49.570 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
49.020 |
49.670 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
48.670 |
49.420 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
47.731 |
48.931 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
35.419 |
37.219 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
27.165 |
28.965 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
18.960 |
20.760 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
49.260 |
49.660 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
49.260 |
49.660 |
Nguồn: SJC