Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 30/3/2022:
Chiều nay tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 67,9 triệu đồng - 68,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 450.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 550.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Còn giá vàng SJC ở mức 68 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,7 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm 550.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với đầu phiên
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 30/3/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.000 |
68.700 |
Vàng SJC 5c |
68.000 |
68.720 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.000 |
68.730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.800 |
55.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.800 |
55.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.600 |
55.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.551 |
54.851 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.704 |
41.704 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.451 |
32.451 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.254 |
23.254 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.000 |
68.720 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.000 |
68.720 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 30/3/2022:
Sáng nay tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 68,35 triệu đồng - 69,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 250.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Còn giá vàng SJC ở mức 68,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 69,25 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 30/3/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.550 |
69.250 |
Vàng SJC 5c |
68.550 |
69.270 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.550 |
69.280 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.000 |
56.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.000 |
56.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.800 |
55.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.750 |
55.050 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.854 |
41.854 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.568 |
32.568 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.338 |
23.338 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.550 |
69.270 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.550 |
69.270 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 30/3/2022:
Giá vàng trong nước:
Theo Tổng cục Thống kê, trong tháng 3/2022, giá vàng trong nước biến động tăng cùng chiều với giá vàng thế giới khi lạm phát các quốc gia tăng cao và ảnh hưởng của chiến tranh giữa Nga – U-crai-na.
Chỉ số giá vàng tháng 3/2022 tăng 4,51% so với tháng trước; tăng 9,36% so với cùng kỳ năm trước; bình quân quý I năm 2022, chỉ số giá vàng trong nước tăng 3,52%.
Chốt phiên ngày 29/3, tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 68,35 triệu đồng - 69,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 250.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Còn giá vàng SJC ở mức 68,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 69,1 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 29/3/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.400 |
69.100 |
Vàng SJC 5c |
68.400 |
69.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.400 |
69.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.800 |
55.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.800 |
55.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.600 |
55.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.551 |
54.851 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.704 |
41.704 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.451 |
32.451 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.254 |
23.254 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.400 |
69.120 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.400 |
69.120 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1920.1 - 1921.1 USD/ounce. Giá dầu thô giảm và lợi suất trái phiếu tăng cũng đang đè nặng lên các kim loại trú ẩn an toàn. Giá vàng kỳ hạn tháng 4 giảm 26,3 USD xuống 1913,7 USD/ounce.
Phiên hôm qua thị trường chứng khoán toàn cầu chủ yếu tăng qua đêm. Các chỉ số chứng khoán của Mỹ cao hơn vào giữa phiên.
Giá dầu thô Nymex giảm liên tục và giao dịch quanh mức 102,5 USD /thùng. Chỉ số đô la Mỹ thấp hơn, trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm chuẩn của Hoa Kỳ hiện có lợi tức 2,42%. Lợi suất trái phiếu chính phủ 10 năm của Mỹ gần mức cao của ba năm, làm tăng chi phí cơ hội nắm giữ những tài sản không sinh lời như vàng.
Stephen Innes, đối tác quản lý tại SPI Asset Management, cho biết rủi ro địa chính trị ngày càng tăng đã phần nào hỗ trợ cho thị trường vàng. Tuy nhiên, việc Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) thắt chặt chính sách tiền tệ để đối phó với lạm phát đang là yếu tố cản trở hiện nay.
Một diễn biến khác là Trung Quốc đang hạn chế hoạt động thành phố Thượng Hải do Covid-19. Nhiều nhà máy ở Thượng Hải đã tạm dừng sản xuất. Giá dầu thô giảm một phần do tin tức này, kéo theo đà giảm của giá vàng.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh