Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 30/9/2021:
Sáng nay giá vàng miếng được công ty SJC niêm yết ở mức 56,25 - 56,85 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 30/9/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
56.250 |
56.850 |
Vàng SJC 5c |
56.250 |
56.870 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
56.250 |
56.880 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
49.900 |
50.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
49.900 |
50.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
49.500 |
50.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
48.700 |
50.000 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
36.029 |
38.029 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
27.594 |
29.594 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
19.211 |
21.211 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
56.250 |
56.870 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
56.250 |
56.870 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 30/9/2021:
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1726.9 - 1727.9 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 12 giảm 12,70 USD xuống 1.724,80 USD.
Phiên trước đó giá vàng chạm mức thấp nhất trong sáu tuần. Mức tăng khiêm tốn ban đầu bị xóa khi chỉ số đô la Mỹ tăng lên mức cao nhất trong 11 tháng và các chỉ số chứng khoán Mỹ phục hồi sau áp lực bán mạnh hôm thứ Ba.
Thị trường chứng khoán toàn cầu biến động trái chiều trong giao dịch qua đêm, với cổ phiếu châu Á yếu đi và cổ phiếu châu Âu tăng giá. Các chỉ số chứng khoán của Mỹ đã phục hồi nhưng vẫn dao động sau những đợt giảm mạnh hôm thứ Ba.
Lợi suất trái phiếu chính phủ tăng và lo lắng về tình trạng thiếu hụt năng lượng ở các nền kinh tế lớn đã khiến thị trường trở nên gay gắt. Có vẻ như các thị trường tài chính đã có phản ứng dù chậm trễ với cuộc họp FOMC vào tuần trước, trong đó Cục Dự trữ Liên bang đặt nền tảng cho việc giảm bớt chương trình mua trái phiếu hàng tháng (vốn được áp dụng trong một thời gian khá dài).
Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell cũng đã điều trần cùng với bà Yellen tại Thượng viện. Ông Powell nói với các thượng nghị sĩ Mỹ rằng các tác động tiềm ẩn có thể "nghiêm trọng" nếu trần nợ không được nâng lên.
Về vấn đề siết nới lỏng định lượng, ông Powell cho biết có thể bắt đầu từ tháng 11 và kéo dài đến giữa năm sau. Tuy nhiên, mục tiêu toàn dụng lao động vẫn còn một chặng đường dài. Fed muốn thấy một thị trường lao động mạnh thực sự.
Đồng USD được dự báo đang trên đà tăng và đây là yếu tố gây áp lực lên giá vàng, khiến giá đi xuống.
Giá vàng trong nước:
Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số giá vàng tháng 9/2021 giữ ổn định so với tháng trước; giảm 1,64% so với tháng 12/2020 và giảm 2,7% so với cùng kỳ năm 2020. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 9/2021 giảm 0,48% so với tháng trước; giảm 1,14% so với tháng 12/2020 và giảm 1,35% so với cùng kỳ năm 2020 do nhu cầu mua bán ngoại tệ hạn chế trong điều kiện giãn cách xã hội kéo dài.
Phiên hôm qua, giá vàng miếng được công ty SJC niêm yết ở mức 56,35 - 56,95 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 29/9/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
56.350 |
56.950 |
Vàng SJC 5c |
56.350 |
56.970 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
56.350 |
56.980 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
50.100 |
51.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
50.100 |
51.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
49.700 |
50.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
48.898 |
50.198 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
36.179 |
38.179 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
27.711 |
29.711 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
19.294 |
21.294 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
56.350 |
56.970 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
56.350 |
56.970 |
Nguồn: SJC
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh