Cập nhật bảng giá vàng hôm nay mới nhất ngày 5/3/2021:
Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay 5/3/2021: Trong nước giảm mạnh
Chiều nay giá vàng miếng được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 55,05 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,55 triệu đồng/lượng (bán ra), giảm 400.000 đồng/ lượng chiều mua vào tăng giảm 300.000 đồng/ lượng chiều bán ra so với trưa nay.
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 55,1 - 55,5 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm đến 400 ngàn đồng/ lượng cả hai chiều mua - bán so với trưa nay.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 5/3/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.100 |
55.500 |
Vàng SJC 5c |
55.100 |
55.520 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.100 |
55.530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.350 |
52.950 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.350 |
53.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.050 |
52.750 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.228 |
52.228 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
37.716 |
39.716 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
28.906 |
30.906 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.149 |
22.149 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.100 |
55.520 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.100 |
55.520 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 11 giờ hôm nay 5/3/2021:
Giá vàng thế giới: Tiếp tục giảm
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1691.1 - 1692.1 USD/ ounce, giảm 6 USD/ounce so với mở phiên.
Giá vàng trong nước: Tăng 50.000 - 100.000 đồng/ lượng
Trưa nay giá vàng miếng được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 55,45 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,85 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 100.000 đồng/ lượng chiều mua vào tăng 50.000 đồng/ lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 55,5 - 55,9 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), tăng 50 ngàn đồng/ lượng cả hai chiều mua - bán so với đầu ngày.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 11 giờ ngày 5/3/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP. Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1 Kg |
55.500 |
55.900 |
Vàng SJC 10L |
55.500 |
55.920 |
Vàng SJC 1L - 10L |
55.500 |
55.930 |
Vàng SJC 5c |
52.500 |
53.100 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
52.500 |
53.200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 5p,1c,2c,5c |
52.200 |
52.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5 chỉ |
51.376 |
52.376 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
37.829 |
39.829 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
28.994 |
30.994 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
20.212 |
22.212 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
55.500 |
55.900 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
55.500 |
55.920 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.500 |
55.920 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.500 |
55.920 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay 5/3/2021:
Giá vàng thế giới: Phục hồi nhẹ
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1693.3 - 1694.3 USD/ ounce, phục hồi nhẹ so với thời điểm 8 giờ 30.
Giá vàng trong nước: Giảm 150.000 - 250.000 đồng/ lượng
Sáng nay giá vàng miếng được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 55,35 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,8 triệu đồng/lượng (bán ra), giảm 250.000 đồng/ lượng chiều mua vào giảm 200.000 đồng/ lượng chiều bán ra so với chiều qua.
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 55,45 - 55,85 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 150 ngàn đồng/ lượng cả hai chiều mua - bán so với chiều 4/3.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 5/3/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.450 |
55.850 |
Vàng SJC 5c |
55.450 |
55.870 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.450 |
55.880 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.550 |
53.150 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.550 |
53.250 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.250 |
52.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.426 |
52.426 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
37.866 |
39.866 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.023 |
31.023 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.232 |
22.232 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.450 |
55.870 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.450 |
55.870 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay 5/3/2021: Rơi mốc 1700 USD/ounce
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1697.1 - 1698.1 USD/ ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 4 giảm 12,6 USD xuống 1.703,7 USD/ ounce.
Thị trường kim loại quay đầu giảm sau bài phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell tại hội nghị thượng đỉnh về việc làm. Ông Powell trong bài phát biểu của mình thể hiện rằng ông không thấy lạm phát trở thành vấn đề dài hạn nhưng nó có thể chứng kiến sự tăng nhanh trong ngắn hạn khi nền kinh tế Mỹ phục hồi sau đại dịch COVID-19 vào cuối năm nay. Ông Powell nói thêm rằng thị trường đang chú ý đến việc lợi suất trái phiếu chính phủ tăng nhưng điều này sẽ không kéo dài. Ông cũng cho biết Mỹ vẫn còn phải trải qua chặng đường dài để phục hồi kinh tế hoàn toàn. Trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm đã chứng kiến lợi suất của nó nhanh chóng tăng lên trên 1,5% ngay sau những bình luận của Powell, mặc dù nhiều nhà phân tích gọi những nhận xét của Powell nói chung là ôn hòa về chính sách tiền tệ của Mỹ.
Hôm qua, giá vàng thế giới có lúc lao dốc do lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tăng trở lại và quỹ đầu tư vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Trust trở lại trạng thái bán ròng với 4,74 tấn vàng bán ra trong phiên hôm qua.
Việc các quỹ đầu tư liên tục xả hàng khiến tâm lý thị trường nhanh chóng bi quan. Nhưng dẫu sao, giá vàng thế giới vẫn trụ trên mốc 1.700 USD/ounce do các số liệu kinh tế Mỹ có phần ủng hộ vàng.
Các nhà đầu tư cổ phiếu vẫn tin rằng các chính phủ và ngân hàng trung ương khu vực sẽ tiếp tục tung thêm các gói hỗ trợ mới để thúc đẩy nền kinh tế sớm vượt qua được khó khăn gây ra bởi đại dịch COVID-19. Do vậy, giá vàng thế giới vẫn giữ được trên mốc 1.700 USD/ounce.
Các nhà giao dịch cũng đang chờ Báo cáo tình hình việc làm vào sáng thứ Sáu cho tháng 2 từ Bộ Lao động Hoa Kỳ — được cho là điểm dữ liệu quan trọng nhất của Mỹ trong tháng. Trước đó, số lượng biên chế phi nông nghiệp chủ chốt đã tăng 210.000 trong tháng Hai.
Giá vàng trong nước: Trở lại mốc 56 triệu đồng/ lượng
Chiều qua giá vàng miếng được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 55,6 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 100 ngàn đồng/ lượng chiều mua vào tăng 50 ngàn đồng/ lượng chiều bán ra so với trưa cùng ngày.
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 55,6 - 56 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), tăng trở lại 80.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với trưa 4/3.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 4/3/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.600 |
56.000 |
Vàng SJC 5c |
55.600 |
56.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.600 |
56.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.800 |
53.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.800 |
53.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.500 |
53.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.673 |
52.673 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.054 |
40.054 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.169 |
31.169 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.337 |
22.337 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.600 |
56.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.600 |
56.020 |
Nguồn: SJC