* Cập nhật giá vàng mới nhất hôm nay lúc 15 giờ ngày 5/5/2020
Đến thời điểm 15 giờ, Công ty SJC (TPHCM) niêm yết vàng 99,99 ở mức 47,85 - 48,45 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 5/5/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
47.850 |
48.450 |
Vàng SJC 5c |
47.850 |
48.470 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
47.850 |
48.480 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
45.850 |
46.650 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
45.850 |
46.750 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
45.450 |
46.350 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
44.391 |
45.891 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
33.016 |
34.916 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
25.275 |
27.175 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
17.580 |
19.480 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
47.850 |
48.470 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
47.850 |
48.470 |
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 5/5/2020: Giảm 50.000 đồng/lượng
Tính đến 8g30, Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 47,85 - 48,45 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 5/5/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
47.850 |
48.450 |
Vàng SJC 5c |
47.850 |
48.470 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
47.850 |
48.480 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
45.900 |
46.700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
45.900 |
46.800 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
45.500 |
46.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
44.441 |
45.941 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
33.053 |
34.953 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
25.304 |
27.204 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
17.601 |
19.501 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
47.850 |
48.470 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
47.850 |
48.470 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 5/5/2020
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.702,60 - 1.703,60 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 6 đã tăng 12,00 đô la một ounce ở mức 1.712,90 USD/ounce.
Vàng tăng khi chứng khoán giảm. Ảnh minh họa: internet
Giá vàng hôm nay cao hơn 32,6% (419 USD/ounce) so với đầu năm 2019. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 47,1 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn 2,2 triệu đồng so với vàng trong nước.
Giá vàng thế giới tiếp tục đứng vững trên ngưỡng cao do sức cầu mặt hàng này tăng trong bối cảnh căng thẳng Mỹ-Trung Quốc lên cao, tiềm ẩn một cuộc chiến thương mại mới, có thể tồi tệ hơn cuộc chiến thương mại trong năm 2019.
Mỹ gần đây liên tục đưa ra cáo buộc cho rằng Trung Quốc đã chậm trễ trong việc công bố dịch Covid-19 trong thời gian đầu, đồng thời đề cập tới việc virus SARS-CoV-2 có thể lọt ra ngoài từ một phòng thí nghiệm của Trung Quốc.
Trong một báo cáo của Bộ An ninh Nội địa Mỹ, Mỹ cáo buộc các nhà lãnh đạo Trung Quốc "đã cố tình che giấu mức độ nghiêm trọng" của đại dịch với thế giới hồi đầu tháng 1 nhằm thu gom và dự trữ nguồn cung vật tư y tế cần thiết để đối phó với dịch.
Hôm 3/5, Ngoại trưởng Mỹ Mike Pompeo nói Bắc Kinh phải chịu trách nhiệm cho sự lây lan của đại dịch.
Tổng thống Mỹ Donald Trump cũng vừa đưa ra lời đe dọa có thể khai tử thỏa thuận thương mại Mỹ-Trung vừa đạt được trong tháng 1 vừa qua nếu Trung Quốc không thực hiện cam kết mua thêm 200 tỷ USD hàng hóa và dịch vụ của Mỹ.
Chứng khoán toàn cầu trong phiên đầu tuần giảm điểm mạnh do lo ngại tái diễn thương chiến Mỹ-Trung.
Vàng được dự báo sẽ hưởng lợi khi căng thẳng giữa các nước lớn gia tăng và các thị trường tài chính biến động mạnh. Vấn đề bơm tiền, thâm hụt ngân sách và nợ công tăng cao tại các nước… cũng là yếu tố đẩy vàng đi lên.
Mexico vừa công bố nợ công lên mức cao kỷ lục, đạt trên 505 tỷ USD (tương đương 50% GDP) tính tới cuối quý 1 (tăng 9,9% so với cuối 2019).
Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) hôm thứ Hai dự báo tăng trưởng kinh tế sẽ giảm mạnh và lạm phát cho khối vào năm 2020. ECB cho biết, GDP khu vực đồng Euro giảm 5,5% và lạm phát ở mức 0,4% vào năm 2020. Cũng theo ECB, trong tháng 1, lạm phát ở mức 1,2%.
Hiện giá dầu thô Nymex cao hơn và giá dầu tương lai tháng 6 giao dịch quanh mức 20,25 USD/thùng. Chỉ số đô la Mỹ cũng cao hơn nhiều sau khi nhạt dần vào tuần trước. Lợi tức trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ 10 năm hiện đang giao dịch khoảng 0,63%.
Tại thị trường trong nước, giá vàng đầu tuần gần như không biến động ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên trước kỳ nghỉ lễ.
Chốt phiên giao dịch ngày 4/5, Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 47,92 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,325 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức 47,90 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,52 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 47,90 - 48,50 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 4/5/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
47.900 |
48.500 |
Vàng SJC 5c |
47.900 |
48.520 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
47.900 |
48.530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
46.000 |
46.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
46.000 |
46.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
45.600 |
46.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
44.540 |
46.040 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
33.128 |
35.028 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
25.362 |
27.262 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
17.642 |
19.542 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
47.900 |
48.520 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
47.900 |
48.520 |
Nguồn: SJC