* Giá vàng lúc 15 giờ hôm nay ngày 9/4/2020: Tăng 100.000 đồng/lượng
Tính đến 15 giờ hôm nay, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 47,25 - 48,10 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với giá niêm yết trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 9/4/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
47.250 |
48.100 |
Vàng SJC 5c |
47.250 |
48.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
47.250 |
48.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
44.850 |
45.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
44.850 |
45.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
44.400 |
45.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
43.650 |
45.050 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
32.678 |
34.278 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
25.079 |
26.679 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
17.525 |
19.125 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
47.250 |
48.120 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
47.250 |
48.120 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 9/4/2020: Tăng 50.000 đồng/lượng
Tính đến 8 giờ 30 sáng nay, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 47,20 - 48,05 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với giá niêm yết trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 9/4/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
47.200 |
48.050 |
Vàng SJC 5c |
47.200 |
48.070 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
47.200 |
48.080 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
44.800 |
45.700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
44.800 |
45.800 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
44.300 |
45.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
43.550 |
44.950 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
32.603 |
34.203 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
25.021 |
26.621 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
17.484 |
19.084 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
47.200 |
48.050 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
47.200 |
48.070 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 9/4/2020
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.646,00 - 1.647,00 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 6 cuối cùng đã tăng 2,50 đô la một ounce ở mức 1.686,10 USD..
Giá vàng tiếp tục điều chỉnh giảm. Ảnh minh họa: internet
Giá vàng hôm nay cao hơn 27,7% (355 USD/ounce) so với đầu năm 2019. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 45,4 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn 2,7 triệu đồng so với vàng trong nước.
Giá vàng thế giới giảm khá mạnh sau một phiên tăng vọt lên đỉnh 7,5 năm trước đó do áp lực chốt lời và được cho là một hiện tương điều chỉnh “bình thường” trong xu hướng tăng lên của mặt hàng này.
Theo Kitco, các biểu đồ phân tích kỹ thuật vẫn cho thấy vàng vẫn hoàn toàn ở một xu hướng đi lên. Mức giảm 20-30 USD là bình thường sau khi vàng đã tăng vọt cả trăm USD trước đó.
Việc thị trường chứng khoán thế giới quay đầu giảm trở lại trên diện rộng vì lo ngại dịch Covid-19 chưa sớm kết thúc cũng đã khiến giới đầu tư chùng lại chưa mạnh tay mua vàng cho dù đa số dự báo vàng sẽ lên mạnh trong tương lai.
Hầu hết các thị trường chứng khoán châu Á đã giảm điểm trong phiên 8/4. Trong khi đó, chứng khoán Mỹ tiếp tục chịu áp lực giảm trong bối cảnh những thông tin mới nhất cho thấy dịch Covid-19 chưa đạt đỉnh như kỳ vọng trước đó.
Ngân hàng Trung ương Pháp (BoF) cho biết, trong hai tuần cuối tháng 3 khi dịch bệnh nghiêm trọng, hoạt động kinh tế tại Pháp đã giảm tới 32%. Cũng theo BoF, cứ mỗi hai tuần đất nước trong tình trạng phong tỏa, kinh tế Pháp lại giảm 1,5%.
Ngoài ra, vàng còn được hỗ trợ bởi mặt hàng có quan hệ mật thiết với vàng là đầu tăng trở lại trước thềm cuộc họp quan trọng của các nước sản xuất dầu. Có thông tin cho rằng, Nga và Saudi Arabia đang gần tới một thỏa thuận về cắt giảm sản lượng.
Song song đó, về dài hạn, các gói bơm tiền khổng lồ sẽ tiếp tục hỗ trợ vàng. Thông tin mới nhất cho thấy, Chính phủ Mỹ đề xuất bổ sung gói vay 250 tỷ USD hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ. Đây là gói bổ sung cho Chương trình bảo vệ tiền lương (PPP) vốn đã có trong gói 2.200 tỷ USD nhưng được xem là chưa đủ.
Hàn Quốc cũng sẽ bơm thêm 46 tỷ USD cho gói kích thích kinh tế bổ sung nhằm giúp nền kinh tế lớn vượt qua những tác động nặng nề từ dịch Covid-19. Gói này sẽ hỗ trợ gia hạn thời gian đáo hạn của bảo hiểm thương mại cho các nhà xuất khẩu thêm 1 năm, hỗ trợ bảo lãnh xuất khẩu để hồi sinh các hoạt động thương mại…
Hiện giá dầu thô Nymex cao hơn và giao dịch quanh mức 24,25 đô la một thùng. Chỉ số đô la Mỹ cao hơn một cách khiêm tốn. Lợi tức trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ 10 năm đang giao dịch khoảng 0,72% vào thứ Tư.
Tại thị trường vàng trong nước, chốt phiên giao dịch 8/4, Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 47,10 triệu đồng/lượng (mua vào) và 47,80 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức 47,15 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,02 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 47,15 - 48,00 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 8/4/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
47.150 |
48.000 |
Vàng SJC 5c |
47.150 |
48.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
47.150 |
48.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
44.800 |
45.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
44.800 |
45.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
44.500 |
45.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
43.649 |
45.149 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
32.353 |
34.353 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
24.737 |
26.737 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
17.167 |
19.167 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
47.150 |
48.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
47.150 |
48.020 |
Nguồn: SJC