Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 1/4/2023
Sáng nay tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, bằng giá niêm yết so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC chốt phiên niêm yết ở mức 66,25 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,95 triệu đồng/lượng, giảm 50 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 50 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với niêm yết chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 1/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.250 |
66.950 |
Vàng SJC 5c |
66.250 |
66.970 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.250 |
66.980 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.000 |
56.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.000 |
56.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.900 |
55.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.750 |
55.050 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.854 |
41.854 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.568 |
32.568 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.338 |
23.338 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.250 |
66.970 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.250 |
66.970 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 1/4/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 31/3, tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC chốt phiên niêm yết ở mức 66,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,9 triệu đồng/lượng, giảm 150 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 250 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với niêm yết chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 31/3/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.450 |
67.050 |
Vàng SJC 5c |
66.450 |
67.070 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.450 |
67.080 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.050 |
56.050 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.050 |
56.150 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.950 |
55.650 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.799 |
55.099 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.892 |
41.892 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.597 |
32.597 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.358 |
23.358 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.450 |
67.070 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.450 |
67.070 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1969.7 - 1970.7 USD/ounce. Trong phiên cuối tuần, giá vàng giao động trong mức 1966.9 - 1989 USD/ounce.
Thị trường vàng kết thúc giao dịch tháng 3 khá gần mốc 2.000 USD/ounce. Giá vàng đã tăng 7% so với tháng trước và tăng 9% từ đầu năm đến nay – mức tăng hàng tháng tốt nhất kể từ tháng 7/2020 và là kết quả hàng quý tốt nhất kể từ quý 2/2020.
Sự sụp đổ của Ngân hàng Thung lũng Silicon ba tuần trước đã gây ra cuộc khủng hoảng ngân hàng, điều chỉnh triển vọng của Cục Dự trữ Liên bang của thị trường từ tăng lãi suất nhiều hơn sang cắt giảm lãi suất, tác động mạnh đến đường đi của kim loại quý.
Theo kế hoạch, Fed sẽ duy trì ở mức 5-5,25% cho đến hết năm 2023 trước khi giảm về mức 4,3% trong năm 2024 và 3,1% năm 2025.
Việc Fed có giảm lãi suất trở lại trong năm nay hay không vẫn còn tuỳ thuộc khá nhiều vào số liệu kinh tế về lạm phát, việc làm, tăng trưởng và biến động về sức khoẻ hệ thống ngân hàng tại Mỹ.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh