Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 1/7/2023
Sáng nay Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,45 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,95 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,35 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 1/7/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.350 |
67.050 |
Vàng SJC 5c |
66.350 |
67.070 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.350 |
67.080 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.250 |
56.250 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.250 |
56.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.150 |
55.850 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.097 |
55.297 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.042 |
42.042 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.714 |
32.714 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.442 |
23.442 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.350 |
67.070 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.350 |
67.070 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 1/7/2023
Giá vàng trong nước
Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới.
Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 6/2023 giảm 0,64% so với tháng trước; tăng 3,3% so với tháng 12/2022; tăng 0,95% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 6 tháng đầu năm 2023 tăng 0,67%.
Chốt phiên 30/6, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,45 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,95 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,35 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,95 triệu đồng/lượng, tăng trở lại 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 30/6/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.350 |
66.950 |
Vàng SJC 5c |
66.350 |
66.970 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.350 |
66.980 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.100 |
56.100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.100 |
56.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.000 |
55.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.949 |
55.149 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.929 |
41.929 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.626 |
32.626 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.379 |
23.379 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.350 |
66.970 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.350 |
66.970 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1919.8 - 1920.8 USD/ounce. Trong phiên, giá vàng dao động trong khoảng 1900 - 1924.4 USD/ounce.
Dữ liệu kinh tế của Mỹ vượt quá kỳ vọng khi yêu cầu trợ cấp thất nghiệp xuống mức thấp nhất trong 4 tuần qua.
Tăng trưởng kinh tế (GDP) quý I/2023 của Mỹ được điều chỉnh cao hơn từ 1,3% lên 2%. Những con số tích cực này, cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn mạnh mẽ và để ngỏ khả năng tăng thêm lãi suất Cục Dự trữ Liên bang (FED).
Lãi suất trái phiếu Mỹ vọt lên mức cao nhất kể từ tháng 3/2023, đạt 3,86%. Đồng USD cũng tăng giá lên mức cao nhất trong hai tuần qua, tác động mạnh đến thị trường vàng
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh