Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 11/5/2023
Chốt phiên 11/5, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,65 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,25 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 11/5/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.650 |
67.250 |
Vàng SJC 5c |
66.650 |
67.270 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.650 |
67.280 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.450 |
57.450 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.450 |
57.550 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.250 |
57.050 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.185 |
56.485 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.942 |
42.942 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.413 |
33.413 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.942 |
23.942 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.650 |
67.270 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.650 |
67.270 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 11/5/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 10/5, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 120.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 10/5/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.500 |
67.100 |
Vàng SJC 5c |
66.500 |
67.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.500 |
67.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.450 |
57.450 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.450 |
57.550 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.250 |
57.050 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.185 |
56.485 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.942 |
42.942 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.413 |
33.413 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.942 |
23.942 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.500 |
67.120 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.500 |
67.120 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 2031.1 - 2032.1 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn vàng tháng 6 giảm 11 đô la Mỹ xuống 2.031,9 đô la Mỹ/ounce.
Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 2021.5 - 2049.6 USD/ounce.
Điểm dữ liệu trong tuần của Hoa Kỳ cho thấy chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 tăng 0,4% so với tháng 3 và tăng 4,9% so với cùng kỳ năm ngoái. CPI dự kiến sẽ tăng 0,4% so với tháng 3 và tăng 5,0% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường hiện đang tập trung vào báo cáo chỉ số giá sản xuất của Hoa Kỳ vào sáng thứ Năm.
Tổng thống Mỹ Joe Biden vào chiều thứ Ba đã gặp Chủ tịch Hạ viện Kevin McCarthy và các nhà lãnh đạo quốc hội khác để thảo luận về việc tăng hoặc đình chỉ trần nợ của Hoa Kỳ.
Không có thỏa thuận nào đạt được, và các nhà lập pháp và tổng thống sẽ gặp lại vào thứ Sáu. Bộ trưởng Tài chính Hoa Kỳ Janet Yellen gần đây cho biết chính phủ Hoa Kỳ có thể hết tiền vào ngày 1 tháng 6 nếu trần nợ không được nâng lên.
Giới phân tích nhận định giá vàng sẽ đi lên sau khi cuộc thảo luận về việc tăng hoặc hoãn trần nợ giữa Tổng thống Mỹ Joe Biden với Chủ tịch Hạ viện – ông Kevin McCarthy chưa tiến triển rõ ràng.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh