Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 13/4/2023
Chốt phiên 13/4, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 13/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.500 |
67.100 |
Vàng SJC 5c |
66.500 |
67.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.500 |
67.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.950 |
56.950 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.950 |
57.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.750 |
56.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.690 |
55.990 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.567 |
42.567 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.122 |
33.122 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.734 |
23.734 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.500 |
67.120 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.500 |
67.120 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 13/4/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết ổn định quanh 66,4 triệu đồng/lượng mua vào, 67 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại cũng bất động tại mức 55,65 triệu đồng/lượng mua vào, 56,65 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 13/4/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 12/4, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, bằng mức so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 12/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.400 |
67.000 |
Vàng SJC 5c |
66.400 |
67.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.400 |
67.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.600 |
56.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.600 |
56.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.400 |
56.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.344 |
55.644 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.304 |
42.304 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.918 |
32.918 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.588 |
23.588 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.020 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 2013.9 - 2014.9 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng giao dịch trong khoảng 2013.9 - 2014.9 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng Sáu tăng 4,2 đô la lên 2.023,20 đô la Mỹ/ounce.
Điểm dữ liệu trong tuần của Hoa Kỳ cho thấy báo cáo chỉ số giá tiêu dùng vào sáng thứ Tư cho tháng 3 tăng 5,0% so với cùng kỳ năm ngoái.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2023 tại Mỹ trước đó được dự báo tăng 5,1%, giảm 0,9 điểm % so với mức 6% của tháng trước. Điều này thể hiện lạm phát tại Mỹ đi xuống, đồng thời chứng tỏ việc liên tục tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đang phát huy tác dụng.
Chỉ số đô la Mỹ giảm mạnh. Giá dầu thô Nymex tăng, đạt mức cao nhất trong 2,5 tháng và giao dịch quanh mức 82,50 USD/thùng. Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm chuẩn hiện đang ở mức 3,421%.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh