Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 14/6/2023
Chốt phiên 14/6, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, tăng trở lại 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 14/6/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.550 |
67.150 |
Vàng SJC 5c |
66.550 |
67.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.550 |
67.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.600 |
56.550 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.600 |
56.650 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.450 |
56.150 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.394 |
55.594 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.267 |
42.267 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.889 |
32.889 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.567 |
23.567 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.170 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 14/6/2023
Giá vàng SJC được các doanh nghiệp tiếp tục duy trì ở mức 66,4 triệu đồng/lượng mua vào, 67 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 55,5 triệu đồng/lượng mua vào, 56,45 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 14/6/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 13/6, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 13/6/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.500 |
67.100 |
Vàng SJC 5c |
66.500 |
67.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.500 |
67.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.600 |
56.550 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.600 |
56.650 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.450 |
56.150 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.394 |
55.594 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.267 |
42.267 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.889 |
32.889 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.567 |
23.567 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.500 |
67.120 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.500 |
67.120 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1943.5 - 1944.5 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 8 giảm 10,7 đô la Mỹ ở mức 1.959 đô la Mỹ/ounce.
Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1939.5 - 1972.1 USD/ounce.
Giá vàng mất đà tăng sau báo cáo lạm phát của Hoa Kỳ rất gần với kỳ vọng của thị trường. Trước kết luận cuộc họp FOMC dự kiến đưa ra vào chiều thứ Tư, chỉ số đô la Mỹ thấp hơn và giá dầu thô cao hơn đã hạn chế sự sụt giảm của vàng.
CPI tháng 5/2023 được kỳ vọng tăng 0,2% và CPI tính theo năm tăng 4,1%. Ngoài ra, lạm phát cơ bản của Mỹ được dự báo tăng 5,3%, giảm so với mức tăng trước đó là 5,5%.
Những con số nêu trên đã thúc đẩy nhà đầu tư suy đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể giữ nguyên lãi suất trong tháng 6 nhưng sẽ tăng lãi suất thêm 0,25 điểm % vào tháng 7-2023.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh