Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 15/2/2023
Chốt phiên chiều nay, tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 15/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.400 |
67.200 |
Vàng SJC 5c |
66.400 |
67.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.400 |
67.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.500 |
54.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.500 |
54.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.200 |
54.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.165 |
53.465 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.654 |
40.654 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.635 |
31.635 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.670 |
22.670 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 15/2/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,5 triệu đồng/lượng, bán ra 67,3 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng mỗi lượng so với cuối ngày hôm qua.
Trong khi đó, giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch ổn định quanh 53,8 triệu đồng/lượng mua vào, 54,7 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 15/2/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên chiều qua, tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,45 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,25 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,4 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 14/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.600 |
67.400 |
Vàng SJC 5c |
66.600 |
67.420 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.600 |
67.430 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.800 |
54.700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.800 |
54.800 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.500 |
54.300 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.462 |
53.762 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.879 |
40.879 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.810 |
31.810 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.795 |
22.795 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.420 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.420 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép lại phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1854.4 - 1855.4 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng giao động mạnh, trong khoảng 1842.6 - 1871.3 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 4 giảm 3,4 đô la xuống còn 1.860,1 đô Mỹ/ounce.
Giá vàng giảm nhẹ sau báo cáo lạm phát quan trọng của Hoa Kỳ được đưa ra chỉ “ấm” hơn một chút so với kỳ vọng của thị trường. Báo cáo chỉ số giá tiêu dùng cho tháng 1 - cho thấy CPI tăng 6,4% so với cùng kỳ năm ngoái
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh