Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 15/6/2023
Chốt phiên 15/6, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,15 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/kg so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 15/6/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.550 |
67.150 |
Vàng SJC 5c |
66.550 |
67.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.550 |
67.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.450 |
56.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.450 |
56.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.300 |
56.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.246 |
55.446 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.154 |
42.154 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.801 |
32.801 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.504 |
23.504 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.170 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 15/6/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,45 triệu đồng/lượng, bán ra 67,05 triệu đồng/lượng.
Tương tự, giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại cũng ổn định quanh 55,5 triệu đồng/lượng mua vào, 56,45 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 15/6/2023
Chốt phiên 14/6, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, tăng trở lại 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 14/6/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.550 |
67.150 |
Vàng SJC 5c |
66.550 |
67.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.550 |
67.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.600 |
56.550 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.600 |
56.650 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.450 |
56.150 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.394 |
55.594 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.267 |
42.267 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.889 |
32.889 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.567 |
23.567 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.170 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1941.9 - 1942.9 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng1939.1 - 1961.4 USD/ounce.
Giá vàng giảm nhẹ, rời khỏi đà tăng được lập trước đó sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tạm dừng tăng lãi suất. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 8 giảm 0,9 đô la ở mức 1958,1 đô la Mỹ/ounce.
Tuyên bố từ cuộc họp định kỳ này cho thấy có ít nhất hai đợt tăng lãi suất nữa sẽ diễn ra trong năm nay và lãi suất quỹ của Fed dự kiến là 5,6% vào cuối năm 2023. Các thương nhân hiện đang chờ đợi tin từ cuộc họp báo Chủ tịch Fed Powell.
Giá vàng phiên trước đó đã lao xuống dốc sau khi Mỹ công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) phù hợp với dự báo. Cụ thể, CPI tháng 5/2023 chỉ tăng 0,1% và tăng 4% so với cùng kỳ năm trước. Còn lạm phát cơ bản hàng năm ở mức 5,3% nhưng đã giảm so với mức 5,5% trước đó. Chỉ số giá sản xuất cũng giảm 0,1%.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh