Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 18/3/2023
Sáng nay Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,7 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/kg chiều mua vào và tăng 600.000 đồng/kg chiều bán ra so với mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,5 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 350 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với mức niêm yết phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 18/3/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.600 |
67.500 |
Vàng SJC 5c |
66.600 |
67.520 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.600 |
67.530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.100 |
56.150 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.100 |
56.250 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.950 |
55.750 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.898 |
55.198 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.967 |
41.967 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.656 |
32.656 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.400 |
23.400 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.520 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.520 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 18/3/2023
Giá vàng trong nước
Chiều nay, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/kg so với mức niêm yết phiên trước
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,15 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng so với mức niêm yết phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 17/3/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.450 |
67.150 |
Vàng SJC 5c |
66.450 |
67.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.450 |
67.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.300 |
55.200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.300 |
55.300 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.100 |
54.800 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.957 |
54.257 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.254 |
41.254 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.102 |
32.102 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.004 |
23.004 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.450 |
67.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.450 |
67.170 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1989.3 - 1990.3 USD/ounce. Trong phiên, giá vàng giao động ở mức rộng kỷ lục 1926.8 - 1990.3 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 4 trên sàn Comex được giao dịch lần cuối ở mức 1.988 USD/ounce, tăng 65 USD trong ngày.
Kim loại quý đã tăng từ 1.867 USD/ounce lên trên 1.980 USD trong tuần này, đạt mức tăng hơn 110 USD và là hiệu suất tốt nhất kể từ tháng 3 năm 2020.
Các nhà đầy tư đang hướng vào cuộc họp chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang. Các thị trường đang định giá tăng 25 điểm cơ bản vào thứ Tư. Quan trọng hơn, các nhà đầu tư tập trung hơn vào khả năng tạm dừng và cắt giảm lãi suất có thể xảy ra sau đó.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh