Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 18/7/2023
Chốt phiên 18/7, Công ty PNJ niêm yết mức 66,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra, giữ nguyên chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 18/7/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.600 |
67.200 |
Vàng SJC 5c |
66.600 |
67.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.600 |
67.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.850 |
56.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.850 |
56.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.650 |
56.450 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.691 |
55.891 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.492 |
42.492 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.064 |
33.064 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.692 |
23.692 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 18/7/2023
Giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,6 triệu đồng/lượng, bán ra 67,2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại rớt 150.000 đồng khi được giao dịch quanh 55,7 triệu đồng/lượng mua vào, 56,7 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 18/7/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 17/7, Công ty PNJ niêm yết mức 66,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,1 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 17/7/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.600 |
67.200 |
Vàng SJC 5c |
66.600 |
67.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.600 |
67.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.700 |
56.700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.700 |
56.800 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.500 |
56.300 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.543 |
55.743 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.379 |
42.379 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.976 |
32.976 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.629 |
23.629 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1954 - 1955 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1945.2 - 1960.1 USD/ounce.
Giá vàng giao kỳ hạn tháng 8 giảm 7,4 đô la ở mức 1957 đô la/ounce.
Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới vừa công bố dữ liệu kinh tế lạc quan, về việc tổng sản phẩm quốc nội tăng 6,3% trong quý hai so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn kỳ vọng của thị trường về mức tăng 6,9%.
Tin tức này đã gây ra một số áp lực giảm giá đối với thị trường kim loại và dầu thô.
Các đợt tăng giá của thị trường chứng khoán Hoa Kỳ cũng đang làm giảm nhu cầu của nhà đầu tư đối với vàng.
Chỉ số đô la Mỹ thấp hơn một chút. Trong khi đó, giá dầu thô Nymex đang giao dịch thấp hơn quanh mức 74,75 USD/thùng. Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm chuẩn hiện đang ở mức 3,824%.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh