Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay 22/3/2023
Chốt phiên chiều nay, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC chốt phiên 21/3 niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,15 triệu đồng/lượng, giảm thêm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với mức niêm yết chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 22/3/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.450 |
67.150 |
Vàng SJC 5c |
66.450 |
67.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.450 |
67.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.500 |
55.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.500 |
55.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.300 |
55.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.254 |
54.554 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.479 |
41.479 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.277 |
32.277 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.129 |
23.129 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.450 |
67.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.450 |
67.170 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 22/3/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,45 triệu đồng/lượng, bán ra 67,15 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 54,5 triệu đồng/lượng mua vào, 55,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 22/3/2023
Giá vàng trong nước
Giá vàng SJC chốt phiên 21/3 niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,3 triệu đồng/lượng, giảm trở lại 300.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với mức niêm yết chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 21/3/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.600 |
67.300 |
Vàng SJC 5c |
66.600 |
67.320 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.600 |
67.330 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.800 |
55.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.800 |
55.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.600 |
55.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.551 |
54.851 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.704 |
41.704 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.451 |
32.451 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.254 |
23.254 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.320 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.320 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1940.3 - 1941 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 4 giảm 35,9 đô la ở mức 1947,1 đô la Mỹ/ounce.
Trong phiên, giá vàng dao động trong khoảng 1935.1 - 1984.5 USD/ounce.
Tâm điểm chú ý của thị trường vẫn là cuộc họp FOMC của Cục Dự trữ Liên bang bắt đầu vào sáng thứ Ba và kết thúc vào chiều thứ Tư.
Vẫn còn tranh luận trên thị trường về việc Fed sẽ tăng lãi suất cơ bản thêm 25 điểm cơ bản hay giữ nguyên trong bối cảnh khủng hoảng ngân hàng Mỹ và châu Âu.
Nhiều người theo dõi thị trường đang nghiêng về việc tăng lãi suất quỹ của Fed 0,25%. Việc Ngân hàng Trung ương châu Âu tăng lãi suất 0,5% vào tuần trước cũng khiến FOMC có nhiều khả năng tăng lãi suất 0,25%.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh