Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 23/2/2023
Chiều nay, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 23/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.300 |
67.000 |
Vàng SJC 5c |
66.300 |
67.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.300 |
67.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.350 |
54.250 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.350 |
54.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.050 |
53.850 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.017 |
53.317 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.542 |
40.542 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.548 |
31.548 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.608 |
22.608 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.300 |
67.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.300 |
67.020 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 23/2/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,3 triệu đồng/lượng, bán ra 67 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại giảm về mức 53,35 triệu đồng/lượng mua vào, 54,25 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 23/2/2023
Giá vàng trong nước
Chiều qua, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, giảm trở lại 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 23/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.300 |
67.100 |
Vàng SJC 5c |
66.300 |
67.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.300 |
67.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.450 |
54.350 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.450 |
54.450 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.150 |
53.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.116 |
53.416 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.617 |
40.617 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.606 |
31.606 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.649 |
22.649 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.300 |
67.120 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.300 |
67.120 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1825.6 - 1826.6 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 4 giảm 1,9 đô la xuống 1840,7 đô la Mỹ/ounce.
Trong phiên trước, kim loại quý giao dịch ở mức 1823.6 - 1847.1 USD/ounce.
Thông tin đáng chú ý là biên bản cuộc họp cuối cùng của Ủy ban Thị trường mở của Cục Dự trữ Liên bang (FOMC) cho biết các thành viên đã đồng ý về chính sách tiền tệ hạn chế tiếp tục của Hoa Kỳ cho đến khi lạm phát duy trì ở mức 2% hàng năm.
Điều quan trọng cần lưu ý là cuộc họp của FOMC diễn ra trước báo cáo việc làm tháng 1 của Hoa Kỳ mạnh hơn nhiều so với dự kiến.
Giá vàng thế giới đang biến động khó lường do căng thẳng địa chính trị thế giới. Chuyến thăm của Tổng thống Mỹ Joe Biden tới Ukraine dẫn đến việc Nga đình chỉ hiệp ước vũ khí hạt nhân với Mỹ và tuyên bố sẽ tiếp tục chiến dịch quân sự ở Ukraine.
Điều này khiến nhà đầu tư cổ phiếu đã trú ẩn vốn vào USD giúp đồng tiền này tăng giá gây bất lợi cho giá vàng
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh