Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay 27/1/2023
Chốt phiên đầu tiên sau kỳ nghỉ tết Quý Mão 2023, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 67,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,5 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,5 triệu đồng/lượng, tăng mạnh so với trước tết Quý Mão 2023.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 27/1/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.500 |
68.500 |
Vàng SJC 5c |
67.500 |
68.520 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.500 |
68.530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.250 |
56.250 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.250 |
56.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.050 |
55.850 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.997 |
55.297 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.042 |
42.042 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.714 |
32.714 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.442 |
23.442 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.500 |
68.520 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.500 |
68.520 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 27/1/2023
Giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 67,2 triệu đồng/lượng, bán ra 68,2 triệu đồng/lượng, giảm 300.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 55,2 triệu đồng/lượng mua vào, 56,2 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 3/1/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên cuối năm, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 65,9 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,7 triệu đồng/lượng, giữ nguyên chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 65,9 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,7 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 19/1/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.900 |
67.900 |
Vàng SJC 5c |
66.900 |
67.920 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.900 |
67.930 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.600 |
55.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.600 |
55.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.400 |
55.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.353 |
54.653 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.554 |
41.554 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.335 |
32.335 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.171 |
23.171 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.900 |
67.920 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.900 |
67.920 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1930.1 - 1931.1 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 2 giảm 16,7 đô la ở mức 1926 đô la Mỹ/ounce.
Giá vàng giảm mạnh khi chịu áp lực bởi một số dữ liệu kinh tế tốt hơn mong đợi của Hoa Kỳ được công bố.
Cụ thể, GDP trong quý 1 đạt mức tăng 2,9%, cao hơn so với kỳ vọng của thị trường về mức tăng 2,8% so với cùng kỳ năm ngoái và so với mức tăng 3,2% trong quý thứ ba. Các dữ liệu khác của Hoa Kỳ được công bố hôm nay cũng rất lạc quan. Giá vàng giảm sâu hơn sau tin tức sau khi chứng kiến một số áp lực bán qua đêm.
Chỉ số đô la Mỹ cao hơn và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng là những yếu tố tác động bên ngoài thị trường giảm đối với thị trường kim loại quý vào ngày hôm nay.
Giá dầu thô tương lai của Nymex cao hơn và giao dịch quanh mức 81,25 USD/thùng. Trong khi đó, lợi tức trái phiếu kho bạc 10 năm chuẩn của Hoa Kỳ hiện tăng lên mức 3,511%
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh