Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 30/12/2022
Chiều nay tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 65,9 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,7 triệu đồng/lượng, giữ nguyên chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 65,9 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,7 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 30/12/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
65.900 |
66.700 |
Vàng SJC 5c |
65.900 |
66.720 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
65.900 |
66.730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.900 |
53.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.900 |
54.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.800 |
53.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.670 |
52.970 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.279 |
40.279 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.344 |
31.344 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.462 |
22.462 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
65.900 |
66.720 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
65.900 |
66.720 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 30/12/2022
Giá vàng trong nước
Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Giá vàng thế giới tăng, giảm đan xen.
Tính đến ngày 25/12/2022, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.804,19 USD/ounce, tăng 4,18% so với tháng 11/2022. Giá vàng tăng do lạm phát Mỹ tháng 11 đã hạ nhiệt, đồng đô la Mỹ suy yếu.
Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 12/2022 tăng 0,45% so với tháng trước; tăng 4,16% so với cùng kỳ năm 2021; bình quân năm 2022 tăng 5,74%.
Chiều qua tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 65,9 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,6 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 65,9 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,7 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 29/12/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
65.900 |
66.700 |
Vàng SJC 5c |
65.900 |
66.720 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
65.900 |
66.730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.800 |
53.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.800 |
53.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.700 |
53.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.571 |
52.871 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.204 |
40.204 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.285 |
31.285 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.420 |
22.420 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
65.900 |
66.720 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
65.900 |
66.720 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1815.4 - 1816.4 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 2 tăng 7,1 đô la lên 1.823,1 đô la Mỹ/ounce.
Thị trường trầm lắng hơn trong tuần này sau kỳ nghỉ lễ Giáng sinh và ngay trước thềm năm mới. Cũng có rất ít tin tức cơ bản và dữ liệu kinh tế quan trọng trong tuần này.
Hội đồng vàng thế giới báo cáo ngân hàng trung ương mua vàng ở mức cao nhất kể từ năm 1967, khả năng cao là Nga và Trung Quốc.
“Các lệnh trừng phạt đối với Nga và mối quan hệ căng thẳng giữa phương Tây và Trung Quốc đã khiến cả hai nước áp dụng chính sách 'phi đô la hóa' để ít phụ thuộc hơn vào các chính sách của chính phủ và ngân hàng trung ương Hoa Kỳ,” nhà môi giới SP Angel cho biết.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh