Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 31/7/2023
Chốt phiên cuối tháng, Công ty PNJ niêm yết mức 66,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,2 triệu đồng/lượng bán ra, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,56 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,25 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 31/7/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.650 |
67.250 |
Vàng SJC 5c |
66.650 |
67.270 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.650 |
67.280 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.050 |
57.050 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.050 |
57.150 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.850 |
56.650 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.889 |
56.089 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.642 |
42.642 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.180 |
33.180 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.775 |
23.775 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.650 |
67.270 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.650 |
67.270 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 31/7/2023
Sáng nay giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết mua vào 66,6 triệu đồng/lượng, bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, ổn định so với cuối tuần. Biên độ chênh lệch giá mua – bán tiếp tục được giữ ở mức 600.000 đồng/lượng.
Trong khi đó, giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại giảm nhẹ 50.000 đồng mỗi lượng, về 56,1 triệu đồng/lượng mua vào, 57,1 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 31/7/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên cuối tuần trước, Công ty PNJ niêm yết mức 66,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,2 triệu đồng/lượng bán ra, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,25 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 29/7/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.550 |
67.250 |
Vàng SJC 5c |
66.550 |
67.270 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.550 |
67.280 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.100 |
57.100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.100 |
57.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.900 |
56.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.939 |
56.139 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.679 |
42.679 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.209 |
33.209 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.796 |
23.796 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.270 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.270 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch đầu tuần ở mức 1960 - 1961 USD/ounce. Trong phiên cuối tuần trước, giá vàng dao động trong khoảng 1947.4 -1964.2 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 8 được giao dịch ở mức 1958,8 USD/ounce, giảm 0,3% so với thứ Sáu tuần trước đó.
Kết quả khảo sát về xu hướng giá vàng tuần tới của Kitco, tại cuộc khảo sát ở Phố Wall, có 14 chuyên gia phân tích tham gia trả lời, trong đó 36% nhận định giá vàng tăng, 28% dự đoán giá vàng giảm và cũng có tới 36% nói giá vàng đi ngang.
Tại cuộc khảo sát trực tuyến ở Main Street cho thấy chỉ có 322 nhà đầu tư tham gia trả lời, trong đó 49% cho rằng giá vàng sẽ tăng, 33% người nói giá vàng giảm và số còn lại dự đoán giá vàng đi ngang.
Chuyên gia Ilya Spivak thuộc Tastylive nhận định rằng, giá vàng có thể chịu áp lực khi thị trường nghiêng về dự báo Fed sẽ có thêm một đợt tăng lãi suất trong năm nay.
Số liệu GDP Mỹ cho thấy Cục Dự trữ liên bang (Fed) có thể cần nâng lãi thêm một lần nữa để hạ nhiệt nền kinh tế. Fed hôm 26/7 nâng lãi thêm 25 điểm cơ bản (0,25%), đưa lãi suất tham chiếu lên cao nhất 22 năm. Lãi suất tăng sẽ khiến các tài sản không trả lãi cố định - như vàng - kém hấp dẫn.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh