Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 5/6/2023
Chốt phiên 5/6, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,15 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 5/6/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.550 |
67.150 |
Vàng SJC 5c |
66.550 |
67.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.550 |
67.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.450 |
56.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.450 |
56.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.300 |
56.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.246 |
55.446 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.154 |
42.154 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.801 |
32.801 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.504 |
23.504 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.170 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay 5/6/2023
Giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc - Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết mua vào 66,4 triệu đồng/lượng, bán ra 67 triệu đồng/lượng - ổn định so với hôm qua. Đây cũng là mức giá được Công ty Vàng bạc - Đá quý Phú Nhuận (PNJ) giao dịch đối với vàng SJC.
Các loại vàng trang sức, vàng nhẫn 24K cũng được doanh nghiệp giao dịch ổn định quanh 55,5 triệu đồng/lượng mua vào, 56,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 5/6/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên cuối tuần, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,45 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,95 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,35 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,05 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng cả hai chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 3/6/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.350 |
67.050 |
Vàng SJC 5c |
66.350 |
67.070 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.350 |
67.080 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.550 |
56.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.550 |
56.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.400 |
56.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.345 |
55.545 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.229 |
42.229 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.860 |
32.860 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.546 |
23.546 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.350 |
67.070 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.350 |
67.070 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch đầu tuần ở mức 1949 - 1950 USD/ounce. Trong phiên, giá vàng dao động trong khoảng 1946 - 1950.5 USD/ounce.
Giá vàng thế giới vào tuần trước ghi nhận mức tăng lần đầu tiên trong 3 tuần nhưng mức tăng khá yếu. Kết thúc tuần trước, dù giá vàng không thể tăng lên mức 2.000 USD mỗi ounce nhưng đã thoát khỏi mức giá thấp nhất trong vòng 2 tháng. Đây sẽ là động lực quan trọng thúc đẩy giá vàng tăng trong thời gian tới
Bế tắc trần nợ đã kết thúc trước khi gây ra quá nhiều thiệt hại, với việc Hạ viện và Thượng viện thông qua thỏa thuận quan trọng này.
Dữ liệu việc làm công bố vào thứ 6 có khả năng phục hồi kể từ tháng Tư đã trì hoãn các suy thoái sắp xảy ra, điều này cho phép Fed có khả năng giữ lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn. Các nhà phân tích vẫn đang kỳ vọng Fed sẽ tạm dừng chu kỳ tăng lãi suất tại cuộc họp ngày 13-14 tháng 6.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh