Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 6/4/2023
Chốt phiên chiều 6/4, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với giá niêm yết phiên trước.
Giá vàng SJC chốt phiên niêm yết ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 6/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.500 |
67.100 |
Vàng SJC 5c |
66.500 |
67.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.500 |
67.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.500 |
56.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.500 |
56.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.300 |
56.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.245 |
55.545 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.229 |
42.229 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.860 |
32.860 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.546 |
23.546 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.500 |
67.120 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.500 |
67.120 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 6/4/2023
Giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,45 triệu đồng/lượng, bán ra 67,05 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại giảm mạnh về 55,4 triệu đồng/lượng mua vào, 56,4 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 6/4/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên chiều 5/4, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với giá niêm yết phiên trước.
Giá vàng SJC chốt phiên niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,15 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 5/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.550 |
67.150 |
Vàng SJC 5c |
66.550 |
67.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.550 |
67.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.600 |
56.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.600 |
56.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.400 |
56.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.344 |
55.644 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.304 |
42.304 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.918 |
32.918 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.588 |
23.588 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.170 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở giao dịch ở mức 2019.6 - 2020.6 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 4 tăng 1,1 đô la lên 2.023,20 đô la.
Trong phiên trước, giá vàng giao dịch quanh mức cao 2009.3 - 2032.90 USD/ounce.
Giá vàng thế giới lao lên vượt ngưỡng 2.000 USD/ounce khi ngân hàng lớn nhất nước Mỹ JPMorgan Chase nhận định khủng hoảng ngân hàng tại Mỹ chưa kết thúc.
Việc USD giảm giá sau một báo cáo chỉ ra việc làm tại Mỹ giảm xuống dưới 10 triệu trong tháng 2 - mức thấp nhất trong gần hai năm qua cùng với giá dầu tăng cũng “đẩy” giá vàng đi lên.
Ngân hàng trung ương của New Zealand đã gây bất ngờ cho thị trường khi tăng lãi suất cơ bản thêm 0,5%.
Hội đồng Vàng Thế giới công bố từ đầu năm 2023 đền nay, các ngân hàng trung ương mua vàng nhiều hơn bán, dẫn đến số lượng vàng mua ròng lên tới 125 tấn.
Với những thông tin trên, dòng tiền trên thị trường đã dồn vào kim loại quý.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh