Giá vàng lúc 16 giờ hôm nay
Chốt phiên hôm nay, công ty PNJ niêm yết vàng ở mức 73,2 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 74,3 triệu đồng/lượng bán ra, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 72,9 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 74,1 triệu đồng/lượng, giảm thêm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ ngày 7/12/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
72.900 |
74.100 |
Vàng SJC 5c |
72.900 |
74.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
72.900 |
74.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
60.950 |
62.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
60.950 |
62.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
60.850 |
61.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
59.789 |
61.089 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
44.430 |
46.430 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
34.125 |
36.125 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
23.881 |
25.881 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
72.900 |
74.120 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
72.900 |
74.120 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay
Giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 73,1 triệu đồng/lượng, bán ra 74,3 triệu đồng/lượn. Biên độ chênh lệch giá mua - bán tiếp tục được giãn rộng lên tới 1,2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại đang giao dịch vàng nhẫn, vàng trang sức quanh 60,9 triệu đồng/lượng mua vào, 61,95 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay
Giá vàng trong nước
Chốt phiên hôm qua, công ty PNJ niêm yết vàng ở mức 73,2 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 74,3 triệu đồng/lượng bán ra, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 73 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 74,2 triệu đồng/lượng, quay đầu giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 6/12/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
73.000 |
74.200 |
Vàng SJC 5c |
73.000 |
74.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
73.000 |
74.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
60.900 |
61.950 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
60.900 |
62.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
60.800 |
61.650 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
59.740 |
61.040 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
44.392 |
46.392 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
34.096 |
36.096 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
23.861 |
25.861 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
73.000 |
74.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
73.000 |
74.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép lại phiên giao dịch cuối tuần ở mức 2025.5 -2026.5 USD/ounce. Trong phiên, trước, kim loại quý giao dịch trong khoảng giá 2018.9 - 2035.7 USD/ounce.
Giá vàng giao tháng 2 tăng 10,8 USD/ounce, ở mức 2047 USD/ounce.
Kim loại màu vàng đang được nhận một số hỗ trợ sau khi giá hôm thứ Hai tăng vọt lên mức cao kỷ lục 2.152,30 USD, theo hợp đồng tương lai Comex tháng 2.
Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm trong tuần này là yếu tố hỗ trợ cho xu hướng tăng giá của thị trường vàng.
Các nhà giao dịch và nhà đầu tư đang chờ đợi những điểm dữ liệu kinh tế quan trọng của Mỹ sắp tới.
Các nhà giao dịch đang chờ đợi báo cáo tình hình việc làm của Mỹ sẽ công bồ vào sáng thứ Sáu — được cho là điểm dữ liệu quan trọng nhất trong tháng của nước này. Số lượng việc làm phi nông nghiệp trong tháng 11 được dự đoán sẽ tăng lên 190.000 so với mức tăng 150.000 trong báo cáo tháng 10.
Báo cáo việc làm quốc gia của ADP vừa công bố cho thấy mức tăng khiêm tốn là 103.000 trong tháng 11, so với kỳ vọng về mức tăng khoảng 130.000.