* Giá vàng lúc 15 giờ hôm nay ngày 27/2/2021: Giảm 150.000 đồng/lượng chiều bán ra
Tính đến 15 giờ hôm nay, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 55,70 - 56,20 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 250.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 150.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với giá niêm yết đầu ngày.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 27/2/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.700 |
56.200 |
Vàng SJC 5c |
55.700 |
56.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.700 |
56.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.100 |
53.700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.100 |
53.800 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.700 |
53.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.970 |
52.970 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.279 |
40.279 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.344 |
31.344 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.462 |
22.462 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.700 |
56.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.700 |
56.220 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 27/2/2021: Giảm 250.000 đồng/lượng
Tính đến 8 giờ 30 sáng nay, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 55,60 - 56,10 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 350.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 250.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với giá niêm yết trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 27/2/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.600 |
56.100 |
Vàng SJC 5c |
55.600 |
56.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.600 |
56.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.000 |
53.700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.000 |
53.800 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.700 |
53.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.970 |
52.970 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.279 |
40.279 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.344 |
31.344 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.462 |
22.462 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.600 |
56.120 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.600 |
56.120 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 27/2/2021
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.735,60 - 1.736,60 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 4 trên sàn Comex giao dịch lần cuối ở mức 1.725,30 USD/ounce, giảm 2,82% trong ngày.

Thị trường kim loại quý đã bị ảnh hưởng lớn khi áp lực bán kỹ thuật đẩy nhanh đà giảm trên diện rộng và chạm mức thấp nhất trong 8 tháng.
Hiện giá vàng thế giới hướng đến tuần giảm thứ hai liên tiếp.
Lãi suất trái phiếu chính phủ chạm mức cao nhất kể từ khi đại dịch COVID-19 xuất hiện, qua đó nâng giá đồng USD.
Lạm phát tăng cao không chỉ hỗ trợ giá vàng mà còn đẩy lợi suất trái phiếu tăng lên, do đó làm tăng chi phí cơ hội giữ tài sản không sinh lời như vàng.
Theo Goldman Sachs Group, hiện dòng tiền đang chuyển sang các loại tài sản có độ rủi ro cao như chứng khoán. Tuy nhiên, vàng được dự báo sẽ tăng trở lại trong quý II/2021 vì lạm phát cao hơn.
Bên cạnh đó, giá vàng giảm còn do áp lực bán ra tăng lên khi phân tích kỹ thuật cho thấy mặt hàng này rơi vào một xu hướng giảm trong ngắn hạn.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) bình luận về việc không lo ngại lãi suất trái phiếu ngày càng tăng đã làm gia tăng sức ép lên vàng. Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ tuần trước giảm cũng cho thấy thị trường lao động của nước này đang dần lấy lại động lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Ngoài ra, nhập khẩu ròng vàng vào Trung Quốc đại lục qua Hong Kong tháng 1/2021 quay đầu giảm, sau 2 tháng tăng liên tiếp trước đó, do những hạn chế liên quan đến Covid-19 khiến nhu cầu giảm trước Tết Nguyên đán.
Diễn biến giá vàng dù không mấy tích cực, nhưng ngân hàng ANZ vẫn lạc quan về triển vọng giá vàng, bởi theo ANZ, vẫn còn có yếu tố hỗ trợ cho giá cả của loại tài sản này.
Giải thích về vấn đề vàng mất giá quá nhiều trong tuần, Stephen Innes, Giám đốc chiến lược thị trường toàn cầu của công ty dịch vụ tài chính Axi, cho biết, việc Trung Quốc nhập khẩu vàng giảm do nhu cầu thấp trong dịp Tết Nguyên đán. Các cửa hàng kinh doanh vàng không thể bán khi người mua không có nhu cầu vì chính sách hạn chế đi lại.
Trong khi đó, nhà phân tích thị trường cấp cao Jeffrey Halley của OANDA dự báo, lạm phát gia tăng khi các nền kinh tế thị trường phát triển mở cửa trở lại đẩy lãi suất trái phiếu kho bạc của Mỹ tăng, gây áp lực lên vàng - vốn không sinh lời bằng hình thức lãi suất.
Lợi tức trái phiếu Mỹ tăng mạnh được chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell giải thích là sự tự tin vào một viễn cảnh kinh tế sáng sủa. Ông Powell cũng bác bỏ những lo ngại về việc lạm phát có thể bùng nổ do một gói kích thích tài khóa lớn khác được tung ra hay do nhu cầu chi tiêu bù bùng nổ sau khi nhiều người được tiêm vaccine.
Ông Powell cũng dự báo GDP Mỹ tăng trưởng 6% trong năm nay sau khi suy giảm 2,5% trong năm ngoái.
Bên cạnh đó, giá vàng giảm còn do Mỹ công bố thông tin tích cực về thị trường lao động. Theo Bộ Lao động Mỹ, số đơn xin bảo trợ thất nghiệp giảm 111 nghìn người xuống 730 nghìn trường hợp trong tuần vừa qua. Con số này cũng thấp hơn mức dự báo 828 nghìn.
Tính từ đầu 2021 tới nay, vàng đã giảm khoảng 6% sau khi ghi nhận một năm 2020 tăng mạnh nhất trong thập kỷ vừa qua.
Hiện chỉ số đô la Mỹ tăng và lợi tức trên trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Hoa Kỳ hiện lên tăng mức cao nhất là 1,6% trong khi chúng vẫn chỉ ở mức 1,3% khi bắt đầu tuần.
Tại thị trường trong nước, kết thúc phiên giao dịch ngày 26/2, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết cho khu vực Hà Nội ở mức 55,80 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,35 triệu đồng/lượng (bán ra).
Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC áp dụng cho khu vực Hà Nội ở mức 55,90 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,32 triệu đồng/lượng (bán ra).
Tại TPHCM, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 55,80 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,35 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 55,990 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,33 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 55,95 - 56,35 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 26/2/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.950 |
56.350 |
Vàng SJC 5c |
55.950 |
56.370 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.950 |
56.380 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.500 |
54.100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.500 |
54.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.200 |
53.900 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.366 |
53.366 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.579 |
40.579 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.577 |
31.577 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.629 |
22.629 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.950 |
56.370 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.950 |
56.370 |
Nguồn: SJC