Tham gia bảo hiểm xã hội cho lao động là người nước ngoài

VOH - Với nền kinh tế mở cửa hiện nay đã góp phần gia tăng số lượng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nói chung, TPHCM nói riêng.

Chính vì vậy, việc thực hiện quy định về BHXH bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, không chỉ bảo đảm quyền lợi cho đối tượng lao động này theo những khuyến nghị và thông lệ quốc tế, mà còn mở ra cơ hội cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được tiếp cận thêm các chế độ BHXH của quốc gia mà người lao động đến làm việc, nhất là khi Việt Nam đã hoàn tất đàm phán hiệp định song phương về BHXH với một số quốc gia trên thế giới. Cụ thể, doanh nghiệp Việt Nam phải thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài như thế nào… Đã được cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh thông tin chi tiết.

co-quan-chuc-nang-doi-thoai-voi-doanh-nghiep_20241129101752jpg_voh
Cơ quan chức năng đối thoại với doanh nghiệp

Về điều kiện đóng BHXH cho người nước ngoài, được quy định tại Điều 2, Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính phủ đã quy định rõ đối tượng áp dụng Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động (NLĐ) là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo đó điều kiện để người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam đóng BHXH như sau: 

Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp 

Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

doanh-nghiep-trao-doi_20241129101136jpg_voh
Doanh nghiệp trao đổi tại hội nghị

Tuy nhiên, nếu người lao động là công dân nước ngoài đáp ứng các điều kiện trên mà thuộc các trường hợp sau thì không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc:

1 - Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 gồm có:

NLĐ nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam;

NLĐ di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.

2 - NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Pháp luật.

Khi tham gia BHXH bắt buộc người lao động nước ngoài được hưởng mọi chế độ như đối với người lao động Việt Nam gồm có: chế độ ốm đau; chế độ thai sản; chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí và tử tuất.

Về mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài, được quy định tương tự như đối với người lao động Việt Nam. Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động sẽ cùng đóng. Căn cứ theo Khoản 1, Điều 12, Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định từ ngày 1/1/2022 NLĐ nước ngoài thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH phải đóng 8% mức tiền lương tháng tính đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất hàng tháng. 

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 18, Quyết định 595/QĐ-BHXH, NLĐ nước ngoài làm việc ở Việt Nam cũng được xem là đối tượng tham gia BHYT bắt buộc. Do đó, NLĐ nước ngoài còn phải trích đóng vào quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) lần lượt là 1,5% và 1% mức tiền lương tháng tính đóng BHXH.

Điều 30 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, tiền lương quy định để đóng BHXH cho người nước ngoài bao gồm mức lương, phụ cấp và các khoản bổ sung kèm theo. Tiền lương đóng BHXH tối đa bằng 20 lần lương cơ sở. Tiền lương đóng BHXH không bao gồm các khoản phúc lợi, chế độ thưởng theo Luật lao động.

Đối với mức đóng BHXH của doanh nghiệp sử dụng người lao động sẽ thực hiện theo Điều 13, Nghị định 143/2018/NĐ-CP đơn vị sử dụng lao động hàng tháng trích đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động như sau: 

+ 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất (HT-TT) từ ngày 01/01/ 2022;

+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản (ÔĐ- TS);

+ 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN);

Đối với doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, khi có văn bản đề nghị giảm mức đóng và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận thì người sử dụng lao động sẽ chỉ phải đóng 0,3%.

Trong trường hợp NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì NLĐ không phải đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Bình luận