Tiêu điểm: Nhân Humanity
Chờ...

Những ca mắc COVID-19 nào phải điều trị tại cơ sở y tế?

(VOH) - Hiện nay người mắc COVID-19 vừa có thể cách ly điều trị tại nhà vừa có thể điều trị tại cơ sở y tế. Vậy những ca nào mắc COVID-19 phải điều trị tại cơ sở y tế?

Theo hướng dẫn chăm sóc người mắc COVID-19 tại nhà của Bộ Y tế, khi một người mắc COVID-19 (F0), các thành viên trong gia đình có thể thấy lo âu, căng thẳng.

Người mắc COVID-19 cũng có thể gặp các tình trạng căng thẳng tinh thần như:  Sợ hãi và lo lắng về sức khỏe của bản thân và người thân. Thay đổi thói quen ngủ, khó ngủ hoặc khó tập trung. Ăn uống kém, chán ăn. Các bệnh mạn tính trầm trọng hơn như bệnh dạ dày, tim mạch...

Các bệnh tâm thần cũng vì thế mà có thể trầm trọng hơn. Người bệnh sẽ có thể uống rượu, hút thuốc hoặc sử dụng các loại thuốc khác nhiều hơn…

Theo đó, Bộ Y tế hướng dẫn tất cả người mắc COVID-19 có bệnh nền, người đang mang thai, béo phì, người trên 50 tuổi và trẻ em dưới 12 tháng tuổi đều phải được điều trị tại bệnh viện.

Người cao tuổi mắc COVID-19 có nguy cơ bệnh nghiêm trọng hơn các lứa tuổi khác.
Người cao tuổi mắc COVID-19 có nguy cơ bệnh nghiêm trọng hơn các lứa tuổi khác.

Người cao tuổi mắc COVID-19: có nguy cơ bệnh nghiêm trọng hơn các lứa tuổi khác

Theo đó, người cao tuổi và người chăm sóc cần biết, theo dõi để phòng tránh nguy cơ diễn biến nặng và cần chuyển cấp cứu kịp thời tại bệnh viện trên địa bàn khi có các dấu hiệu cảnh báo khẩn cấp.

- Thực hiện chế độ ăn đủ dinh dưỡng (1.700-1.900 Kcal/ngày), cân đối, lành mạnh, nhiều rau xanh. Đảm bảo ăn 3-4 bữa mỗi ngày, nếu ăn không đủ nên uống thêm các loại sữa bổ sung dinh dưỡng, từ 1-2 cốc mỗi ngày.

- Cần thực hiện nghiêm ngặt chế độ dinh dưỡng bệnh lý và sử dụng thuốc đang điều trị bệnh sẵn có theo chỉ định của bác sĩ điều trị (không bỏ thuốc).

-  Tăng cường luyện tập tại phòng cách ly, trên giường tuỳ theo điều kiện bằng các bài tập phục hồi chức năng, xoa bóp, hỗ trợ tập luyện để nâng cao sức khỏe.

Tất cả người nhiễm COVID-19 có bệnh nền, có thai, béo phì, trên 50 tuổi và trẻ em dưới 12 tháng phải điều trị tại bệnh viện

Những người này trong thời gian chờ đợi được đưa đến bệnh viện, người bệnh cần:

-Được chăm sóc và phòng ngừa lây nhiễm như những người nhiễm khác.

-Theo dõi sát hơn để phát hiện tất cả những bất thường. Gọi cho nhân viên y tế phụ trách theo dõi sức khỏe gia đình hoặc của chính quyền địa phương hoặc đường dây nóng khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào.

-Mang theo thuốc sẵn có vào bệnh viện để tiếp tục sử dụng và thông báo với bác sỹ điều trị về bệnh nền và thuốc đang sử dụng của mình.

-Gia đình cần tích cực động viên, an ủi người nhiễm.

Bộ Y tế cũng hướng dẫn cần bố trí người nhiễm ở phòng ngủ và phòng vệ sinh riêng, nếu không có thì đánh dấu không gian riêng cho F0.

- Luôn giữ khoảng cách tối thiểu 2m với người khác;

Người nhiễm được cách ly tại nhà không:

Ăn uống cùng với người khác; Di chuyển ra khỏi khu vực cách ly; Tiếp xúc gần với người khác…

Ngoài ra, Bộ Y tế cũng có một số lưu ý khác về việc vệ sinh dụng cụ ăn uống của F0 để tránh lây nhiễm như: F0 nên có một bộ đồ ăn riêng, tốt nhất là nên dùng dụng cụ dùng một lần; rửa bát đĩa bằng nước nóng và xà phòng;

Nên tự rửa bát ở phòng riêng; nếu cần người chăm sóc hỗ trợ thì người chăm sóc phải mang găng khi thu dọn đồ ăn và rửa bát đĩa…

Luôn mở cửa sổ, cửa lối đi khi có thể, nhằm cho ánh nắng chiếu vào nhà, không khí luôn được hoán chuyển; Không nên sử dụng hệ thống điều hòa trung tâm với các phòng khác; Không để luồng khí thổi từ phòng F0 vào không gian chung; Sử dụng quạt và máy lọc không khí.

Người nhiễm COVID-19 được quản lý, điều trị tại nhà, khi phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu sau cần được cấp cứu và đưa vào cơ sở y tế kịp thời:

- Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào. 

- Nhịp thở :

- Người lớn: nhịp thở ≥ 21 lần/phút

- Trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi: Nhịp thở: ≥ 40 lần/phút

- Trẻ từ 5 – dưới 12 tuổi: nhịp thở: ≥ 30 lần/phút (Lưu ý ở trẻ em: đếm đủ nhịp thở trong 1 phút khi trẻ nằm yên không khóc). 

- SpO2 ≤ 95% (nếu có thể đo), khi phát hiện bất thường đo lại lần 2 sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo. 

- Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc dưới 50 lần/phút. 

 - Huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu có thể đo).

 - Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.

- Thay đổi ý thức: Lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật

- Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân. 

- Không thể uống hoặc bú kém/giảm, ăn kém, nôn (ở trẻ em). Trẻ có biểu hiện hội chứng viêm đa hệ thống: Sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi dâu tây, ngón tay chân sưng phù nổi hồng ban,... 

- Mắc thêm bệnh cấp tính: sốt xuất huyết, tay chân miệng,... 

Bình luận