Giá sắt thép xây dựng thế giới
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 20 nhân dân tệ xuống mức 3.331 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), trong khoảng thời gian từ 25/3 đến 1/4, giảm 12,2% so với tuần trước – xuống còn 742 nhân dân tệ/tấn (102,66 USD/tấn), theo Nasdaq.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), báo giá hợp đồng giao tháng 5 tính đến ngày 1/ 4, giảm 10,3% so với giá một tuần trước đó – xuống còn 97 USD/tấn. Như vậy, giá hàng hóa tiếp tục giảm xuống mức thấp mới.
Trong tháng 3, giá quặng sắt trên Sàn DCE giảm 15,2% và trên Sàn SGX giảm 14,4%, từ mức 121,1 USD/tấn và 113,3 USD/tấn tương ứng.
Giá quặng sắt giảm dần trong suốt tháng, mặc dù thị trường tăng nhẹ trong nửa cuối năm, sau đó giảm mạnh xuống còn 97 - 102 USD/tấn. Như vậy, giá đã chạm mức thấp nhất kể từ tháng 5/2023.
Xu hướng giảm của thị trường quặng sắt là kết quả của nhu cầu sụt giảm ở Trung Quốc, nước tiêu dùng lớn nhất thế giới. Hoạt động của các nhà máy thép ngày càng không có lãi, buộc họ phải tạm dừng sản xuất.
Nhập khẩu nguyên liệu thô từ Brazil cũng ngày càng tăng. Tuần trước, lô hàng tăng 1,8%. Đồng thời, việc sử dụng công suất thép cũng đang tăng dần nhưng tốc độ tăng trưởng của cung cao hơn nhiều so với nhu cầu.
Trong ngắn hạn, giá quặng sắt sẽ ổn định khi cả nước bước vào mùa xây dựng. Tăng trưởng tiêu thụ thép ở Trung Quốc có thể vẫn yếu, nhưng lợi nhuận cao hơn trong ngành trong bối cảnh giá nguyên liệu thô thấp hơn có thể sẽ thúc đẩy sản xuất.
Chính phủ Australia dự kiến giá quặng sắt sẽ giảm trong dài hạn do nguồn cung tăng và nhu cầu giảm. Theo Bộ Công nghiệp, Khoa học và Tài nguyên nước này, giá quặng sắt dự kiến sẽ giảm xuống khoảng 68 USD/tấn vào năm 2029.
Giá sắt thép trong nước
Lượng phân bổ hạn ngạch thép HRC trong quý II/2024 cho “các quốc gia và khu vực khác” là 923.594 tấn, bắt đầu vào ngày 1/4, đã được phân bổ hết chỉ trong vài ngày, với 11 tấn vẫn đang chờ phân bổ kể từ ngày 4/4.
Trong quý 1/2024, hạn ngạch “quốc gia và khu vực khác” với cùng khối lượng hạn ngạch như trên cũng được phân bổ hết chỉ sau vài ngày công bố.
Tuần đầu tháng 4, các nhà sản xuất tiếp tục điều chỉnh giảm giá thép cuộn xây dựng thêm 100.000 đồng/tấn. Đây là lần giảm giá thứ ba của thép cuộn tính từ đầu năm 2024 cho tới nay, tổng mức giảm lũy kế là 500.000 đồng/tấn.
Diễn biến giảm giá của thị trường thép nội địa năm nay đến sớm hơn so với hai năm gần đây; như năm 2023 xu hướng giảm giá bắt đầu từ tháng 4, năm 2022 giảm giá bắt đầu từ tháng 5. Trong khi đó năm 2021 giá lại giảm trong tháng 2, tháng 3 và tăng trở lại từ tháng 4.
Nhìn chung, thị trường thép những năm gần đây hầu như không diễn ra theo thông lệ, biến động khó lường và khó dự báo.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.630 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.850 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB30 có giá 14.670 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.



