Giá cà phê trong nước hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 34.000 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 33.300 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng tăng 100 đồng/kg, tại Bảo Lộc, Lâm Hà lên mức 33.400 đồng/kg, tại Di Linh lên ngưỡng 33.300 đồng/kg.
Song song đó, giá cà phê tại Đắk Lắk cũng tăng 100 đồng/kg, khu vực Cư M'gar lên mức 34.000 đồng/kg, tại Buôn Hồ giá cà phê lên ngưỡng 33.900 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai tăng 100 đồng/kg, ở Pleiku và Ia Grai giao dịch ở mức 33.700 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Nông cũng tăng 100 đồng/kg, dao động ở ngưỡng 33.700 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum tăng 100 đồng/kg , lên mức 33.500 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM tăng 100 đồng/kg, dao động trong ngưỡng 35.200đồng/kg.
Giá cà phê Robusta xuất khẩu loại 2, 5% đen vỡ, đứng ở 1.536 USD/tấn, FOB – HCM, với mức chênh lệch cộng 90 – 100 USD/tấn theo giá kỳ hạn tháng 11 tại London.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
||
— Bảo Lộc (Robusta) |
33,400 |
+100 |
— Lâm Hà (Robusta) |
33,400 |
+100 |
— Di Linh (Robusta) |
33,300 |
+100 |
ĐẮK LẮK |
||
— Cư M'gar (Robusta) |
34.000 |
+100 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
33,900 |
+100 |
GIA LAI |
||
— Pleiku (Robusta) |
33,700 |
+100 |
_ Ia Grai (Robusta) |
33,700 |
+100 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa (Robusta) |
33,700 |
+100 |
KON TUM |
||
— Đắk Hà (Robusta) |
33.500 |
+100 |
TP.HỒ CHÍ MINH |
||
— R1 |
35,200 |
+100 |
Trong 10 ngày đầu tháng 8/2020, giá cà phê trong nước tăng do lo ngại dịch Covid-19 tái bùng phát khiến nguồn cung gián đoạn. Ngày 10/8/2020, giá cà phê trong nước tăng từ 0,3 – 0,9% so với ngày 30/7/2020, trong đó mức tăng cao nhất 0,9% tại tỉnh Lâm Đồng và huyện Đắk R’lấp tỉnh Đắk Nông, lên mức 32.200 - 32.600 đồng/kg.
Tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, giá cà phê Robusta loại R1 tăng 0,6% so với ngày 30/7/2020, lên mức 34.100 đồng/kg.
Theo ước tính của Cục Xuất nhập khẩu, xuất khẩu cà phê tháng 7 đạt 120 nghìn tấn, trị giá 213 triệu USD, giảm 6% về lượng và giảm 2,2% về trị giá so với tháng 6, giảm 15,1% về lượng và giảm 12,3% về trị giá so với tháng 7/2019.
Tính chung 7 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cà phê ước đạt 1,06 triệu tấn, trị giá 1,8 tỷ USD, giảm 0,1% về lượng và giảm 0,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 7 ước đạt 1.775 tấn, tăng 4,1% so với tháng 6 và tăng 3,3% so với tháng 7/2019.
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê Robusta trong tháng 6 đạt 109,7 nghìn tấn, trị giá 158,48 triệu USD, giảm 12,1% về lượng và giảm 14,5% về trị giá so với tháng 6/2019.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cà phê Robusta đạt 804,2 nghìn tấn, trị giá 1,19 tỷ USD, tăng 2,2% về lượng, nhưng giảm 0,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, xuất khẩu cà phê robusta sang nhiều thị trường tăng, như: Đức tăng 14,1%, Nhật Bản tăng 21,6%, Algeria tăng 4,6%, Bỉ tăng 7,7%; trong khi xuất khẩu sang thị trường Italy, Tây Ban Nha, Mỹ và Nga… giảm.
Giá cà phê robusta xuất khẩu trung bình trong tháng 6 đạt 1.445 USD/tấn, giảm 2,8% so với tháng 6/2019.
Hoạt động mua bán trên thị trường cà phê Việt Nam khá “im ắng” trong tuần này do lượng cà phê trữ kho thấp, trong khi tiền cược trong các hợp đồng mua bán cà phê ở Indonesia giảm bớt khi diễn biến tích cực của vụ thu hoạch làm tăng nguồn cung cà phê.
Theo một thương nhân ở tỉnh Đắk Lắk, lượng cà phê trữ kho thấp đã ảnh hưởng tới các giao dịch trên thị trường cà phê Việt Nam và hầu như không có thỏa thuận được “chốt” trong vài tuần qua. Trong khi đó, lượng mưa ổn định cung cấp đủ nước cho vụ mùa sắp tới, với đợt thu hoạch dự kiến bắt đầu vào cuối tháng 11/2020 hoặc đầu tháng 12/2020. T
Giá cà phê thế giới phục hồi tăng
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
09/20 |
1532 |
+6 |
+0.39 |
57 |
1550 |
1530 |
1550 |
1526 |
2079 |
11/20 |
1444 |
+8 |
+0.56 |
9264 |
1469 |
1434 |
1434 |
1436 |
46295 |
01/21 |
1454 |
+8 |
+0.55 |
3822 |
1478 |
1445 |
1446 |
1446 |
21442 |
03/21 |
1468 |
+11 |
+0.75 |
1651 |
1488 |
1458 |
1460 |
1457 |
15727 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
09/20 |
134.8 |
+3.20 |
+2.43 |
45 |
134.8 |
131.2 |
131.2 |
131.6 |
257 |
12/20 |
134 |
+2.80 |
+2.13 |
26065 |
135.45 |
131.75 |
131.8 |
131.2 |
118204 |
03/21 |
134.55 |
+2.90 |
+2.20 |
10437 |
135.65 |
132.15 |
132.25 |
131.65 |
58236 |
05/21 |
135.4 |
+2.90 |
+2.19 |
3383 |
136.45 |
132.5 |
132.5 |
132.5 |
34567 |
Mở cửa phiên giao dịch ngày 05/09, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe – London tiếp tục điều chỉnh giảm. Kỳ hạn giao ngay tháng 11 tăng 8 USD, lên 1.444 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 1/2021 tăng 8 USD, còn 1.454 USD/tấn. Khối lượng giao dịch trung bình.
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn ICE US – New York cũng điều chinh tăng. Kỳ hạn giao ngay tháng 12 tăng 0,80 cent, lên 134 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 3/2021 tăng 2,90 cent, lên 134,55 cent/lb. Khối lượng giao dịch ở mức trung bình.
Theo báo cáo, nhờ sự phát triển nhanh chóng của mạng lưới Internet và dịch vụ giao hàng tận nơi, thị trường cà phê ở Trung Quốc đang tăng trưởng một cách nhanh chóng, đặc biệt mặt hàng cà phê mới xay.
Từ năm 2017 đến 2019, tổng kim ngạch nhập khẩu cà phê nhân của Trung Quốc vẫn ổn định, giá nhập khẩu trung bình ghi nhận vào năm 2019 là 4.134,05 USD/tấn, theo tờ Business Wire.
Tuy nhiên, do bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 trong nửa đầu năm 2020, lượng cà phê nhân nhập khẩu đã giảm hơn một nửa so với những năm trước, đồng thời tăng lên mức giá trung bình là 4.476,09 USD/tấn.
Mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu người của Trung Quốc thấp hơn so với các nước khác nên vẫn còn nhiều dư địa để phát triển. Tốc độ tăng trưởng tiêu thụ cà phê hàng năm dự kiến sẽ duy trì ở mức khoảng 8,3% trong vài năm tới.