Giá cà phê trong nước hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 33.500 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 32.700 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng đi ngang, tại Bảo Lộc, Lâm Hà ở mức 32.800 đồng/kg, tại Di Linh ở ngưỡng 32.700 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Lắk dao động ở mức 33.500 đồng/kg, tại Buôn Hồ giá cà phê ở ngưỡng 33.300 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai ổn định, ở Pleiku và Ia Grai giao dịch ở mức 33.200 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Nông đứng yên, dao động ở ngưỡng 33.200 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum đi ngang, dao động lên mức 33.000 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM đi ngang ở ngưỡng 34.900 đồng/kg.
Giá cà phê Robusta xuất khẩu loại 2, 5% đen vỡ, đứng ở 1.481 USD/tấn, FOB – HCM, với mức chênh lệch cộng 100 – 120 USD/tấn theo giá kỳ hạn tháng 3 tại London.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
||
— Bảo Lộc (Robusta) |
32,800 |
0 |
— Lâm Hà (Robusta) |
32,800 |
0 |
— Di Linh (Robusta) |
32,700 |
0 |
ĐẮK LẮK |
||
— Cư M'gar (Robusta) |
33.500 |
0 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
33,300 |
0 |
GIA LAI |
||
— Pleiku (Robusta) |
33,200 |
0 |
_ Ia Grai (Robusta) |
33,200 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa (Robusta) |
33,200 |
0 |
KON TUM |
||
— Đắk Hà (Robusta) |
33.000 |
0 |
TP.HỒ CHÍ MINH |
||
— R1 |
34,900 |
0 |
Trong 9 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cà phê ước đạt 1,25 triệu tấn, trị giá 2,16 tỉ USD, giảm 1,4% về lượng và giảm 1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Theo ước tính của Cục Xuất nhập khẩu, xuất khẩu cà phê tháng 9 giảm 0,2% về lượng, nhưng tăng 2% về trị giá so với tháng 8/2020; tăng 8,3% về lượng và tăng 11,6% về trị giá so với tháng 9/2019.
Trong 9 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cà phê ước đạt 1,25 triệu tấn, trị giá 2,16 tỉ USD, giảm 1,4% về lượng và giảm 1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Tháng 9, giá xuất khẩu bình quân cà phê ước đạt mức 1.880 USD/tấn, tăng 2,2% so với tháng 8/2020 và tăng 3% so với tháng 9/2019. Trong 9 tháng đầu năm 2020, giá xuất khẩu bình quân cà phê ước đạt mức 1.725 USD/tấn, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm 2019.
Simexco, thương nhân xuất khẩu cà phê lớn nhất Tây Nguyên, cũng dự báo sản lượng vụ thu hoạch sắp tới của Việt Nam sẽ giảm khoảng 4,8% so với vụ trước, do nhiều diện tích cà phê già cỗi phải thực hiện tái canh và nông dân đưa thêm nhiều cây trồng có giá trị vào xen canh.
Ông Phan Xuân Thắng, Phó Chủ tịch Hiệp hội Cà phê - Cacao Việt Nam nhận định hiện vẫn chưa thấy yếu tố hỗ trợ giá cà phê trong thời gian tới trong bối cảnh thị trường thế giới vẫn đang ảm đạm.
Trong báo cáo mới nhất cập nhật hôm 2/9, Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) mới đây đưa ra dự báo sản lượng cà phê Việt Nam niên vụ 2019 - 2020 ước tính đạt 31,5 triệu bao trong niên vụ 2019 - 2020, cao hơn 0,7% so với niên vụ trước.
Tuy nhiên, trao đổi với người viết, ông Phan Xuân Thắng, Phó Chủ tịch Hiệp hội Cà phê - Cacao Việt Nam, đồng thời là Tổng Giám đốc Tổng Công ty Cà phê Việt Nam - Công ty TNHH MTV (VINACAFE) nhận định con số ICO đưa ra chưa thực sự chính xác bởi đợt hạn hán vừa qua ở khu vực Tây Nguyên gây ảnh hưởng lớn đến sản lượng.
Giá cà phê thế giới trái chiều
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
11/20 |
1327 |
-3 |
-0.23 |
7 |
1327 |
1327 |
0 |
1330 |
2388 |
01/21 |
1347 |
-3 |
-0.22 |
6224 |
1369 |
1341 |
1352 |
1350 |
43547 |
03/21 |
1361 |
-2 |
-0.15 |
2916 |
1381 |
1357 |
1368 |
1363 |
26441 |
05/21 |
1374 |
-2 |
-0.15 |
971 |
1395 |
1370 |
1381 |
1376 |
13211 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
12/20 |
106.85 |
-0.10 |
-0.09 |
26289 |
109.35 |
106.35 |
107.35 |
106.95 |
71414 |
03/20 |
106.85 |
-0.10 |
-0.09 |
26289 |
109.35 |
106.35 |
107.35 |
106.95 |
71414 |
05/21 |
111.35 |
+0.15 |
+0.13 |
10715 |
113.7 |
110.95 |
111.8 |
111.2 |
34954 |
07/21 |
113 |
+0.10 |
+0.09 |
6822 |
115.35 |
112.6 |
113.45 |
112.9 |
32850 |
Giá cà phê hôm nay 10/11, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe – London điều chỉnh giảm. Kỳ hạn giao ngay tháng 1 giảm 3 USD, xuống 1.347 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 3 giảm 2 USD, còn 1.361 USD/tấn, các mức giảm nhẹ. Khối lượng giao dịch duy trì rất thấp dưới mức trung bình.
Trái lại, giá cà phê Arabica trên sàn ICE US – New York có xu hướng hỗn hợp. Kỳ hạn giao ngay tháng 12 giảm nhẹ 0,1 cent, xuống 106,85 cent/lb, trong khi các kỳ hạn giao sau đồng loạt tăng nhẹ. Cụ thể, kỳ hạn giao tháng 3 tăng thêm 0,1 cent, lên 109,55 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 5 tăng thêm 0,15 cent, lên 111,35 cent/lb. Khối lượng giao dịch tăng lên rất cao trên mức trung bình.
Đồng Reais tăng nhẹ 0,03 %, lên đứng ở mức 1 USD = 5,3860 Reais do phản ứng của nhà đầu tư trước kết quả bầu cử ở Mỹ và những tin tức phản ánh sự tiến bộ trong thử nghiệm vắc xin.
Hai thị trường cà phê kỳ hạn điều chỉnh trái chiều khi các giới đầu cơ chờ đợi xu hướng rõ ràng hơn. Tuy vậy, khối lượng giao dịch trên sàn New York tăng vọt như để khẳng định cà phê vẫn là thị trường nông sản hàng đầu.
Theo các nhà quan sát, Cecafé – Brasil dự kiến cho tới cuối năm nay sẽ giao gần nửa triệu bao cà phê Arabica natural về sàn New York với mức giảm trừ cố định, trong khi dự trữ tại các kho ICE gần đây đã giảm xuống mức thấp 20 năm do nguồn cung Arabica chất lượng cao chủ yếu từ khối Mexico và khu vực Trung Mỹ giảm dần vì giá quá thấp.
Đây cũng là mối quan tâm chung của các nước sản xuất và các thương nhân cà phê quốc tế khi hàng giấy đã chiếm lĩnh các sàn cà phê phái sinh.
Brazil đang siết chặt thị trường cà phê arabica toàn cầu khi lần đầu tiên hạt cà phê của họ tràn vào các kho trao đổi của ICE Futures. Đây là động thái có thể khiến các nhà sản xuất nhỏ rời khỏi thị trường và gây áp lực lên giá cà phê chuẩn.
Khi tổng sản lượng cà phê tăng lên, Brazil đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng hạt cà phê arabica. Hiện tại, Brazil đang chuyển một khối lượng cà phê dư thừa đáng kể sang thị trường kì hạn của Mỹ.
Dữ liệu cho thấy, cà phê Brazil trong các kho ICE dành cho hợp đồng kì hạn đã tăng vọt lên 88.294 bao từ 650 bao trước đó, giúp tăng tổng dự trữ lên 1,1 triệu bao từ mức thấp nhất trong 20 năm qua, theo Reuters.