Giá cà phê trong nước hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 32.100 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 31.400 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng tăng 100 đồng/kg, tại Bảo Lộc, Lâm Hà lên mức 31.500 đồng/kg, tại Di Linh lên ngưỡng 31.400 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Lắk cũng tăng 100 đồng/kg, tại Cư M'gar dao động lên mức 32.100 đồng/kg, tại Buôn Hồ giá cà phê lên ngưỡng 31.900 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai tăng 100 đồng/kg, ở Pleiku và Ia Grai giao dịch quanh mức 31.800 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Nông cũng tăng 100 đồng/kg, dao động lên ngưỡng 31.800 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum cũng tăng 100 đồng/kg, dao động lên mức 31.700 đồng/kg
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM đi ngang, dao động ở ngưỡng 33.200 đồng/kg.
Giá cà phê Robusta xuất khẩu loại 2, 5% đen vỡ, đứng ở 1.438 USD/tấn, FOB – HCM, với mức chênh lệch cộng 70 – 80 USD/tấn theo giá kỳ hạn tháng 5 tại London.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
|
|
— Bảo Lộc (Robusta) |
31,500 |
+100 |
— Lâm Hà (Robusta) |
31,500 |
+100 |
— Di Linh (Robusta) |
31,400 |
+100 |
ĐẮK LẮK |
|
|
— Cư M'gar (Robusta) |
32.100 |
+100 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
31.900 |
+100 |
GIA LAI |
|
|
— Pleiku (Robusta) |
31,800 |
+100 |
_ Ia Grai (Robusta) |
31,800 |
+100 |
ĐẮK NÔNG |
|
|
— Gia Nghĩa (Robusta) |
31,800 |
+100 |
KON TUM |
|
|
— Đắk Hà (Robusta) |
31.700 |
+100 |
TP.HỒ CHÍ MINH |
|
|
— R1 |
33,200 |
0 |
Sản lượng xuất khẩu cà phê bình quân đạt 1,5 - 1,8 triệu tấn năm, kim ngạch xuất khẩu luôn tăng trưởng trong những năm qua đạt trên 3 tỷ USD.
Ngành cà phê Việt Nam cần phát triển sản xuất, chế biến theo chuỗi giá trị, tăng cường kết nối sản xuất với thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu, phát triển sản phẩm gắn với xây dựng thương hiệu...để đạt mục tiêu xuất khẩu 6 tỷ USD vào năm 2030.
Với sản lượng xuất khẩu bình quân đạt 1,5 - 1,8 triệu tấn năm, kim ngạch xuất khẩu luôn tăng trưởng trong những năm qua đạt trên 3 tỷ USD, cùng với gạo, hạt điều, rau quả, cà phê là mặt hàng có vai trò quan trọng trong rổ các loại nông sản xuất khẩu chủ lực.
Năm kỷ lục của xuất khẩu cà phê là 2018, khi nước ta xuất bán 1,88 triệu tấn, trị giá đạt 3,54 tỷ USD, tăng 19,9% về lượng và 1,1% về trị giá so với 2017. Tuy nhiên, từ 2019, xuất khẩu mặt hàng này đã giảm khá mạnh khi sản lượng 1,65 triệu tấn, kim ngạch đạt
khoảng 2,86 tỷ USD. So với năm 2018 khối lượng xuất khẩu giảm 11,9% và trị giá xuất khẩu giảm 19,3%.
"Năm 2019 là một năm biến động với thị trường cà phê khi chứng kiến giá cà phê giảm mạnh. Giá xuất khẩu bình quân của cà phê trong năm đạt 1.727 USD/tấn, giảm 8,4% so với năm trước, tương đương mức giảm khoảng 157 USD/tấn", Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) phân tích.
2020 tiếp đà giảm của 2019 bởi tác động của dịch bệnh Covid-19 lan rộng trên toàn cầu, khi nhu cầu tiêu thụ cà phê giảm sút. Số liệu thống kê cho thấy, sản lượng xuất khẩu đạt 1,485 triệu tấn, trị giá 2,605 tỷ USD.
Hiện, cà phê Việt Nam đã có mặt tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, tập trung chủ yếu ở những thị trường lớn như Đức, Hoa Kỳ, Tây Ban Nha, Ý, Bỉ và Anh và các thị trường mới nổi như: Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Philippines, Thailand…Trong đó, 2 thị trường nhập nhiều cà phê Việt Nam nhất là Đức và Hoa Kỳ.
Giá cà phê thế giới trái chiều
Giá cà phê kỳ hạn trái chiều khi có các thông tin cơ bản hỗ trợ, trong bối cảnh nhà đầu tư chờ đợi gói kích cầu mới sẽ được ban hành khi tân tổng thống Mỹ nhậm chức.
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
03/21 |
1348 |
+5 |
+0.37 |
9855 |
1349 |
1332 |
1343 |
1343 |
44975 |
05/21 |
1358 |
+5 |
+0.37 |
2922 |
1360 |
1343 |
1353 |
1353 |
28557 |
07/21 |
1372 |
+5 |
+0.37 |
1148 |
1373 |
1357 |
1367 |
1367 |
16948 |
09/21 |
1391 |
+6 |
+0.43 |
328 |
1391 |
1377 |
1387 |
1385 |
7917 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
03/20 |
127.15 |
-1.00 |
-0.78 |
19435 |
128.75 |
124.65 |
126 |
128.15 |
97644 |
05/20 |
129.25 |
-1.00 |
-0.77 |
7927 |
130.8 |
126.8 |
128.75 |
130.25 |
52313 |
07/21 |
131.1 |
-1.05 |
-0.79 |
3355 |
132.65 |
128.7 |
130.25 |
132.15 |
35149 |
09/21 |
132.9 |
-1.10 |
-0.82 |
2484 |
134.4 |
130.5 |
131.55 |
134 |
35721 |
Mở cửa phiên giao dịch sáng 20/1, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe – London điều chỉnh tăng. Kỳ hạn giao ngay tháng 3 tăng 5 USD, lên 1.348 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 5 cũng tăng 5 USD, lên 1.358 USD/tấn, các mức tăng nhẹ. Khối lượng giao dịch ở mức trung bình.
Trái lại, giá cà phê Arabica trên sàn ICE US – New York đảo chiều giảm. Kỳ hạn giao ngay tháng 3 giảm 1 cent, xuống 127,15 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 5 cũng giảm 1 cent, còn 129,25 cent/lb, các mức giảm đáng kể. Khối lượng giao dịch trên mức trung bình.
Đồng Reais giảm thêm 0,75 %, xuống ở mức 1 USD = 5,3500 Reais do nhà đầu tư lo ngại rủi ro khi việc phân phối và tiêm chủng vắc xin chống covid-19 tỏ ra chậm chạp. USD tiếp tục là nơi trú ẩn và chứng khoán Mỹ bật tăng trở lại trước kỳ vọng Tân tổng thống Mỹ sẽ tung ra những gói kích cầu “đáng tiền”.
Giá cà phê trở lại trái chiều khi các giới đầu cơ cân đối, điều chỉnh trạng thái, tăng nhẹ ở London và giảm đáng kể ở New York.
Theo các nhà quan sát, giá cà phê Arabica sụt giảm khi Hiệp hội các nhà xuất khẩu (Cecafé) ở Brasil báo cáo xuất khẩu tháng 12 tiếp tục tăng mạnh 38,6% so với cùng kỳ năm trước lên ở mức kỷ lục 4,3 triệu bao. Hợp tác xã cà phê Cooxupé cũng dự kiến họ sẽ xuất khẩu Arabica trong năm 2021 tăng thêm 20% so với năm trước. Trong khi báo cáo thời tiết từ các vùng trồng chính ở phía đông nam Brasil hiện có nhiều mưa, rất thuận lợi cho vụ mùa mới phát triển.
Trái lại, giá cà phê Robusta điều chỉnh tăng khi Hiệp hội Cà phê&Ca cao Việt Nam (Vicofa) báo cáo sản lượng vụ mùa vừa thu hoạch ước giảm 10 – 15 % so với vụ trước do thời tiết không thuận lợi và việc đầu tư, chăm bón của nhà nông giảm sút vì giá quá thấp, trong khi nhu cầu tiêu thụ cà phê hòa tan của thế giới ngày càng tăng do phải giãn cách xã hội. Robusta là nguyên liệu chính để sản xuất cà phê hòa tan.