Giá cà phê hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 33.600 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 33.100 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng đảo chiều phục hồi tăng 900 đồng/kg, ở huyện Bảo Lộc giá cà phê ở mức 33.200 đồng/kg, Riêng giá cà phê tại Lâm Hà và Di Linh ở mức 33.100đồng/kg.
Song song đó, giá cà phê tại Đắk Lắk tăng 900 đồng/kg, ở huyện Cư M'gar giá cà phê lên ngưỡng 33.600 đồng/kg và tại Buôn Hồ giá cà phê dao động trong mức 33.500 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai tăng 900 đồng/kg lên mức 33.600 đồng/kg, tại Pleiku lên 33.500 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Nông tăng mạnh nhất đên 1.000 đồng/kg lên mức 33.600 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum tăng 900 đồng/kg lên mức 33.500 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM cũng tăng 800 đồng/kg lên ngưỡng 34.700đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
||
— Bảo Lộc (Robusta) |
33,200 |
+900 |
— Di Linh (Robusta) |
33,100 |
+900 |
— Lâm Hà (Robusta) |
32,100 |
+900 |
ĐẮK LẮK |
||
— Cư M'gar (Robusta) |
33,600 |
+900 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
33,500 |
+900 |
GIA LAI |
||
— Ia Grai (Robusta) |
33,600 |
+900 |
_Pleiku |
33.500 |
+900 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa (Robusta) |
33.600 |
+1.000 |
KON TUM |
||
— Đắk Hà (Robusta) |
33.500 |
+900 |
HỒ CHÍ MINH |
||
— R1 |
34,700 |
+800 |
Ảnh minh họa: internet
Hiệp hội Cà phê - Cacao Việt Nam dự báo sản lượng cà phê niên vụ 2019 - 2020 giảm khoảng 15% so với niên vụ 2018 – 2019 xuống khoảng 25,5 triệu bao do chịu tác động bởi cuộc khủng hoảng giá thời gia qua, nhiều hộ dân chuyển từ cây cà phê sang trồng các loại cây khác.
Bước sang tháng đầu tiên của niên vụ cà phê 2019 – 2020, sản lượng cà phê thế giới trong niên vụ mới được dự đoán giảm 0,9% xuống còn 167,4 triệu bao.
Trong khi dự đoán sản lượng robusta tăng 1,5% lên 71,72 triệu bao thì sản lượng arabica sẽ giảm 2,7% xuống 95,68 triệu bao.
Ở thị trường trong nước, sản lượng cũng được báo giảm khoảng 15% so với niên vụ 2018 – 2019 xuống khoảng 25,5 triệu bao.
Trong tháng 10, giá cà phê ở thị trường nội địa nước giảm so với tháng 9.
Ngày 30/10/2019, giá cà phê Robusta giảm từ 4,3 - 5,1% so với ngày 30/9, xuống còn thấp nhất là 31.300 đồng/kg ở các huyện Di Linh và Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng; cao nhất là 32.000 đồng/kg tại huyện Đắk Hà tỉnh Kon Tum.
Tại các kho quanh khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, giá cà phê Robusta loại R1 giảm 4,9%, xuống còn 33.200 đồng/kg.
Tháng 11/2019 đến tháng 1/2020 là vụ thu hoạch chính niên vụ cà phê 2019/20 của Việt Nam, thời tiết thuận lợi sẽ giúp hạt cà phê chín nhanh hơn và chất lượng tốt hơn.
Giá cà phê thế giới tăng mạnh hơn 4%
Trên thị trường thế giới, 8h30 ngày 21/11/2019 giá cà phê robusta giao tháng 01/2020 trên sàn Robusta (ICE Futures Europe) tăng 46USD/tấn, tương đương 3,43%, lên mức 1.386USD/tấn, giá cà phê giao tháng 03/2020 tăng 40 USD/tấn, tương đương 2,94%, lên mức 1.402USD/tấn, giá cà phê giao tháng 05/2020 tăng 36 USD/tấn, tương đương 2,61%, lên mức 1.416USD/tấn, giá cà phê giao tháng 07/2020 tăng 34USD/tấn, tương đương 2,43% lên mức 1.433USD/tấn.
Giá cà phê arabica giao tháng 12/2018 trên sàn (ICE Futures US) 8h30 ngày 21/11/2019, tăng 7 USD/tấn, tương đương 6,82% lên mức 1.097USD/tấn, giá giao tháng 3/2020 tăng 4,80USD/tấn, tương đương 4,52% lên mức 1.109USD/tấn, giá giao tháng 5/2020 tăng 4,65USD/tấn, tương đương 4,29%, lên mức 1.131USD/tấn, giá giao tháng 7/202 tăng 4,55 USD/tấn, tương đương 4,12%, lên mức 1.151USD/tấn.
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
1/20 |
1386 |
+46 |
+3.43 |
15193 |
1390 |
1338 |
1341 |
1340 |
40133 |
03/20 |
1402 |
+40 |
+2.94 |
10500 |
1405 |
1360 |
1362 |
1362 |
29090 |
05/20 |
1416 |
+36 |
+2.61 |
4574 |
1419 |
1378 |
1380 |
1380 |
23547 |
07/20 |
1433 |
+34 |
+2.43 |
757 |
1434 |
1397 |
1398 |
1399 |
13899 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
12/19 |
109.70 |
+7.00 |
+6.82 |
544 |
109.80 |
105.45 |
105.90 |
102.70 |
1204 |
03/20 |
110.95 |
+4.80 |
+4.52 |
41870 |
111.35 |
106.15 |
106.15 |
106.15 |
124044 |
05/20 |
113.15 |
+4.65 |
+4.29 |
19897 |
113.55 |
108.60 |
108.60 |
108.50 |
60834 |
07/20 |
115.10 |
+4.55 |
+4.12 |
11986 |
115.50 |
110.65 |
110.75 |
110.55 |
35351 |
Xuất khẩu cà phê của Uganda niên vụ 2019 - 2020 dự kiến cao hơn khoảng 16% so với giai đoạn trước, nhờ thời tiết thuận lợi và diện tích trồng mở rộng.
James Kizito Mayanja, quản lí mảng thông tin thị trường tại Cơ quan Phát triển Cà phê Nhà nước (UCDA) cho biết khối lượng cà phê xuất khẩu của Uganda trong niên vụ 2019 - 2020 có thể đạt 5,1 triệu bao 60 kg, tăng từ 4,4 triệu bao trong vụ mùa trước.
Cà phê từ lâu đã trở thành hàng hóa xuất khẩu lớn nhất của Uganda nhưng hiện đã bị vượt qua bởi vàng khi giá trị xuất khẩu vượt quá 1 tỉ USD tính đến tháng 6 năm nay. Uganda cũng là nước xuất khẩu cà phê lớn nhất châu Phi, theo sau là Ethiopia. Quốc gia này chủ yếu trồng cà phê robusta.
"Năm ngoái, chúng tôi có một vụ mùa tốt và hi vọng sản lượng cao hơn trong năm nay vì thời tiết thuận lợi", ông Mayanja cho biết trong cuộc phỏng vấn với Reuters. "Ngoài ra, chương trình trồng trọt bắt đầu có kết quả vì hầu hết các cây được trồng đang dần trưởng thành".
Trong những năm gần đây, chính phủ Uganda thực hiện một chương trình trồng trọt để thúc đẩy xuất khẩu với nông dân được cung cấp hạt giống miễn phí để mở rộng diện tích và thay thế những cây già cỗi, không năng suất.
Uganda đã trải qua những trận mưa lớn trong những tháng gần đây gồm cả những vùng trồng cà phê chính ở miền Trung, miền Tây và miền Đông.