Giá cà phê hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 30.800 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 30.300 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng bật tăng 500 đồng/kg, tại Bảo Lộc, Lâm Hà lên mức 30.400 đồng/kg, tại Di Linh lên ngưỡng 30.300 đồng/kg.
Song song đó, giá cà phê tại Đắk Lắk cũng tăng 500 đồng/kg, khu vực Cư M'gar lên mức 30.800 đồng/kg, Buôn Hồ giá cà phê lên ngưỡng 30.500 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai tăng 500 đồng/kg, ở Ia Grai và Pleiku lên mức 30.600 đồng/kg .
Giá cà phê tại Đắk Nông tăng 500 đồng/kg , lên ngưỡng 30.600 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum vut tăng 700đồng/kg lên mức 30.800 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM tăng 600 đồng/kg , lên ngưỡng 32.100đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
||
— Bảo Lộc (Robusta) |
30,400 |
+500 |
— Lâm Hà (Robusta) |
30,400 |
+500 |
— Di Linh (Robusta) |
30,300 |
+500 |
ĐẮK LẮK |
||
— Cư M'gar (Robusta) |
30,800 |
+500 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
30,500 |
+500 |
GIA LAI |
||
— Pleiku (Robusta) |
30,600 |
+500 |
_ Ia Grai (Robusta) |
30.600 |
+500 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa (Robusta) |
30.600 |
+500 |
KON TUM |
||
— Đắk Hà (Robusta) |
30.800 |
+700 |
TP.HỒ CHÍ MINH |
||
— R1 |
32,100 |
+600 |
Ảnh minh họa: internet
Thị trường cà phê tháng 2/2020 nổi bật với thông tin tình hình sản xuất trong tháng 2 tiếp tục gặp nhiều khó khăn do thời tiết khô hạn, nhiều khu vực thiếu nước tưới tiêu. Việc thu mua cà phê gặp khó khăn do giá giảm, người trồng không muốn bán.
Cũng trong tháng, Việt Nam xuất khẩu 150.000 tấn cà phê, trị giá 250 triệu USD, tăng 3,4% về lượng và tăng 1,4% về trị giá so với tháng 1; tăng 31,1% về lượng và tăng 25,7% về trị giá so với cùng kì năm trước.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cà phê đạt 295.000 tấn, trị giá 497 triệu USD, giảm 6,6% về lượng và giảm 9,8% về trị giá so với tháng 2/2019.
Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê trong 15 ngày đầu tháng 02/2020 đạt 88,3 nghìn tấn, trị giá 147,73 triệu USD, tăng 8,7% về lượng và tăng 3,8% về trị giá so với 15 ngày đầu tháng 01/2020, tăng 236,7% về lượng và tăng 221% về trị giá so với 15 ngày đầu tháng 02/2019. Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15 tháng 02/2020, xuất khẩu cà phê đạt 233,3 nghìn tấn, trị giá 394,1 triệu USD, tăng 10,1% về lượng và tăng 5,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Giá xuất khẩu bình quân cà phê trong 15 ngày đầu tháng 02/2020 đạt mức 1.672 USD/tấn, giảm 4,5% so với 15 ngày đầu tháng 01/2020 và giảm 4,7% so với 15 ngày đầu tháng 02/2019. Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/02/2020, giá xuất khẩu bình quân cà phê đạt mức 1.689 USD/tấn, giảm 4% so với cùng kỳ năm 2019.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, việc thu mua cà phê trong nước gặp khó khăn do giá giảm, người trồng không muốn bán ra với giá thấp như hiện nay. Trong khi đó, tại tỉnh Lâm Đồng, thời tiết không thuận lợi đã gây thiệt hại lớn, nhất là đối với cà phê Arabica. Theo ước tính khoảng 150 ha trong tổng số 500 ha cà phê của xã Đạ Sar và 300 ha cà phê của xã Đa Nhim, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng bị thiệt hại nghiêm trọng do sương muối.
Tại Tây Nguyên, vụ mùa 2019/20 đối mặt với tình trạng hạn hán, dẫn đến sản lượng giảm. Mùa khô tại Tây Nguyên kéo dài dẫn đến nước tưới cho diện tích cây cà phê ngày càng khan hiếm, việc áp dụng hệ thống tưới tiên tiến, tưới tiết kiệm nước được xem là yêu cầu cấp bách để duy trì phát triển ngành nông nghiệp bền vững, nhất là với các cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như cây cà phê.
Giá cà phê thế giới phục hồi bật tăng 6%
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
05/20 |
1244 |
+28 |
+2.3 |
7740 |
1248 |
1226 |
1235 |
1216 |
60490 |
07/20 |
1272 |
+28 |
+2.25 |
6764 |
1278 |
1250 |
1250 |
1244 |
38465 |
09/20 |
1292 |
+25 |
+1.97 |
2124 |
1299 |
1278 |
1280 |
1267 |
20159 |
11/20 |
1312 |
+25 |
+1.94 |
543 |
1317 |
1300 |
1302 |
1287 |
14709 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
05/19 |
119.70 |
+7.00 |
+6.21 |
24830 |
120.05 |
114 |
114 |
112.70 |
75696 |
07/20 |
119.75 |
+6.30 |
+5.55 |
14664 |
120 |
114.40 |
114.40 |
113.45 |
48543 |
09/20 |
120.10 |
+5.65 |
+4.94 |
10079 |
120.60 |
115.35 |
115.45 |
114.45 |
39205 |
12/20 |
120.95 |
+5.25 |
+4.54 |
4887 |
121.50 |
116.50 |
117 |
115.70 |
37422 |
Xuất khẩu từ Brazil đã chậm lại trong những tháng qua so với một năm trước, trong khi hoạt động thu hoạch từ một số nhà sản xuất trong năm mùa vụ 2018 - 2019 (bắt đầu từ tháng 10 năm ngoái đến tháng 9 năm sau) đã bị chậm lại.
Giá của tất cả nhóm cà phê arabica tăng trong tháng 12/2019 cho thấy sự sụt giảm trên thị trường chủ yếu là từ cà phê arabica, đặc biệt là loại chất lượng cao.
Giá cà phê arabica Brazil ghi nhận mức tăng lớn nhất, 14,9%, lên 126,36 US cent/pound nhờ xuất khẩu từ Brazil chậm lại.
Còn giá cà phê arabica từ các quốc gia khác tăng 11,4% lên 157,11 US cent/pound, trong khi cà phê arabica Colombia tăng 10,5% lên 161,5 US cent/pound.
Chênh lệch giữa giá cà phê arabica Colombia và từ quốc gia khác thu hẹp trong tháng cuối cùng của năm 2019, giảm 14,6% xuống 4,39 US cent/pound.
Ngược lại, giá cà phê robusta giảm 0,1% so với tháng 11/2019 xuống 73,22 US cent/pound, một phần do dự báo vụ thu hoạch lớn của cà phê robusta tại Việt Nam và Indonesia.
Theo Liên đoàn những người trồng cà phê Colombia, sản xuất cà phê của nước này trong tháng 2/2020 đạt 1.001 nghìn bao, giảm 9,5% so với tháng 02/2019. Lũy kế 5 tháng đầu niên vụ 2019/20, sản lượng cà phê của Colombia đạt 6.606 nghìn bao, tăng 8,8% so với 5 tháng đầu niên vụ 2018/19.
Tháng 2/2020, xuất khẩu cà phê của Colombia đạt 1.079 nghìn bao, giảm 13,4% so với tháng 02/2019. Lũy kế 5 tháng đầu niên vụ 2019/20, xuất khẩu cà phê của Colombia đạt 5.596 nghìn bao, giảm 2,5% so với 5 tháng đầu niên vụ 2018/19.