Giá cà phê trong nước hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 33.200 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 32.300 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng tăng 600 đồng/kg, tại Bảo Lộc, Lâm Hà lên mức 32.400 đồng/kg, tại Di Linh lên ngưỡng 32.300 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Lắk tăng 600 đồng/kg lên mức 33.200 đồng/kg, tại Buôn Hồ giá cà phê lên ngưỡng 33.000 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai cũng tăng 600 đồng/kg, ở Pleiku và Ia Grai giao dịch lên mức 32.800 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Nông tăng 600 đồng/kg, dao động ở ngưỡng 32.800 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum tăng 500 đồng/kg, dao động ở mức 32.500 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM tăng 600 đồng/kg, dao động trong ngưỡng 34.400 đồng/kg.
Giá cà phê Robusta xuất khẩu loại 2, 5% đen vỡ, đứng ở 1.477 USD/tấn, FOB – HCM, với mức chênh lệch cộng 100 – 120 USD/tấn theo giá kỳ hạn tháng 3 tại London.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
||
— Bảo Lộc (Robusta) |
32,400 |
+600 |
— Lâm Hà (Robusta) |
32,400 |
+600 |
— Di Linh (Robusta) |
32,300 |
+600 |
ĐẮK LẮK |
||
— Cư M'gar (Robusta) |
33.200 |
+600 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
33,000 |
+600 |
GIA LAI |
||
— Pleiku (Robusta) |
32,800 |
+600 |
_ Ia Grai (Robusta) |
32,800 |
+600 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa (Robusta) |
32,800 |
+600 |
KON TUM |
||
— Đắk Hà (Robusta) |
32.500 |
+500 |
TP.HỒ CHÍ MINH |
||
— R1 |
34,400 |
+600 |
Trong 9 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cà phê ước đạt 1,25 triệu tấn, trị giá 2,16 tỉ USD, giảm 1,4% về lượng và giảm 1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Theo ước tính của Cục Xuất nhập khẩu, xuất khẩu cà phê tháng 9 giảm 0,2% về lượng, nhưng tăng 2% về trị giá so với tháng 8/2020; tăng 8,3% về lượng và tăng 11,6% về trị giá so với tháng 9/2019.
Trong 9 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cà phê ước đạt 1,25 triệu tấn, trị giá 2,16 tỉ USD, giảm 1,4% về lượng và giảm 1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Tháng 9, giá xuất khẩu bình quân cà phê ước đạt mức 1.880 USD/tấn, tăng 2,2% so với tháng 8/2020 và tăng 3% so với tháng 9/2019. Trong 9 tháng đầu năm 2020, giá xuất khẩu bình quân cà phê ước đạt mức 1.725 USD/tấn, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm 2019.
Simexco, thương nhân xuất khẩu cà phê lớn nhất Tây Nguyên, cũng dự báo sản lượng vụ thu hoạch sắp tới của Việt Nam sẽ giảm khoảng 4,8% so với vụ trước, do nhiều diện tích cà phê già cỗi phải thực hiện tái canh và nông dân đưa thêm nhiều cây trồng có giá trị vào xen canh.
Ông Phan Xuân Thắng, Phó Chủ tịch Hiệp hội Cà phê - Cacao Việt Nam nhận định hiện vẫn chưa thấy yếu tố hỗ trợ giá cà phê trong thời gian tới trong bối cảnh thị trường thế giới vẫn đang ảm đạm.
Trong báo cáo mới nhất cập nhật hôm 2/9, Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) mới đây đưa ra dự báo sản lượng cà phê Việt Nam niên vụ 2019 - 2020 ước tính đạt 31,5 triệu bao trong niên vụ 2019 - 2020, cao hơn 0,7% so với niên vụ trước.
Tuy nhiên, trao đổi với người viết, ông Phan Xuân Thắng, Phó Chủ tịch Hiệp hội Cà phê - Cacao Việt Nam, đồng thời là Tổng Giám đốc Tổng Công ty Cà phê Việt Nam - Công ty TNHH MTV (VINACAFE) nhận định con số ICO đưa ra chưa thực sự chính xác bởi đợt hạn hán vừa qua ở khu vực Tây Nguyên gây ảnh hưởng lớn đến sản lượng.
Giá cà phê thế giới đồng tăng mạnh
Giá cà phê Robusta duy trì đà tăng trong suốt cả phiên nhưng chưa lấy gì làm chắc chắn do phần lớn giới đầu cơ vẫn còn đứng bên ngoài và khối lượng giao dịch trong phiên chỉ ở mức trung bình thấp.
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
11/20 |
1331 |
+55 |
+4.31 |
122 |
1332 |
1290 |
1290 |
1276 |
2627 |
01/21 |
1351 |
+38 |
+2.89 |
8432 |
1354 |
1315 |
1316 |
1313 |
47192 |
03/21 |
1357 |
+36 |
+2.73 |
3704 |
1360 |
1320 |
1320 |
1321 |
25786 |
05/21 |
1367 |
+32 |
+2.40 |
1695 |
1370 |
1338 |
1338 |
1335 |
13477 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
12/20 |
106.95 |
+0.30 |
+0.28 |
16380 |
108.2 |
106.15 |
106.75 |
106.65 |
88018 |
03/20 |
109.55 |
+0.20 |
+0.18 |
8773 |
110.8 |
108.8 |
109.4 |
109.35 |
76814 |
05/21 |
111.25 |
+0.20 |
+0.18 |
3168 |
112.4 |
110.55 |
111.2 |
111.05 |
33239 |
07/21 |
111.25 |
+0.20 |
+0.18 |
3168 |
112.4 |
110.55 |
111.2 |
111.05 |
33239 |
Phiên giao dịch sáng ngày 28/10, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe – London tăng vọt. Kỳ hạn giao ngay tháng 1 tăng 38 USD, lên 1.351 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 3 tăng 36 USD, lên 1.357 USD/tấn, các mức tăng rất mạnh. Khối lượng giao dịch ở mức trung bình.
Trong khi đó, giá cà phê Arabica trên sàn ICE US – New York điều chỉnh tăng. Kỳ hạn giao ngay tháng 12 tăng 0,3 cent, lên 106,95 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 3 tăng 0,2 cent, lên 109,55 cent/lb, các mức tăng nhẹ. Khối lượng giao dịch ở mức trung bình.
Đồng Reais giảm 1,24 %, lên ở mức 1 USD = 5,6840 Reais xuống mức thấp nhất trong gần nửa năm do gia tăng sự lo ngại về việc Chính phủ Brasil chi tiêu ngân sách vượt trần và sự thất vọng của thị trường về gói tài trợ mới ở Quốc hội Mỹ hầu như đã bế tắc.
Trong khi giá cà phê Arabica tại New York chỉ điều chỉnh tăng nhẹ trước lực kéo của London thì giá cà phê Robusta duy trì đà tăng trong suốt cả phiên (xem biểu đồ) do sự lo lắng của một số bộ phận đầu cơ trước thông tin Việt Nam đón nhận mưa bão liên tiếp làm vụ thu hoạch mới bị chậm lại.
Tuy nhiên, theo các nhà quan sát, việc giá tăng vọt ở phiên vừa qua chưa lấy gì làm chắc chắn khi khối lượng giao dịch chỉ ở mức trung bình thấp do phần lớn giới đầu cơ vẫn còn thận trọng đứng bên ngoài, trong bối cảnh thị trường chứng khoán Mỹ vắng vẻ do thất vọng về gói tài trợ mới và sự bùng phát của dịch bệnh covid-19 lần hai lan rộng khắp Bắc Mỹ và châu Âu.