Giá cà phê cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 30.000 đồng/kg, giá thấp nhất tại Lâm Đồng là 29.000 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng vẫn ổn định, huyện Bảo Lộc ở mức 29.100 đồng/kg, tại Lâm Hà là 29.000 đồng/kg, giá cà phê ở huyện Di Linh cũng ở ngưỡng 29.000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá cà phê tại Đắk Lắk giảm 100 đồng /kg, ở huyện Cư M'gar giá cà phê về mức 30.000đồng/kg và huyện Buôn Hồ giá cà phê về ngưỡng 29.000đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai đi ngang trong ngưỡng 29.500 đồng/kg.
Tương tự, giá cà phê tại Đắk Nông giảm 100 đồng/kg về mức 29.500 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum cũng giảm 100 đồng/kg về mức 29.400 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM giảm 100 đồng/kg về ngưỡng 31.100đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
||
— Bảo Lộc (Robusta) |
29,100 |
|
— Di Linh (Robusta) |
29,000 |
|
— Lâm Hà (Robusta) |
29,000 |
|
ĐẮK LẮK |
||
— Cư M'gar (Robusta) |
30,000 |
-100 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
29,000 |
-100 |
GIA LAI |
||
— Ia Grai (Robusta) |
29,500 |
|
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa (Robusta) |
29.500 |
-100 |
KON TUM |
||
— Đắk Hà (Robusta) |
29.400 |
-100 |
HỒ CHÍ MINH |
||
— R1 |
31,100 |
-100 |
Ảnh minh họa: internet
Cục Xuất nhập khẩu nhận định nhìn chung, Tây Ban Nha vẫn là thị trường tiềm năng lớn đối với ngành cà phê Việt Nam, tuy nhiên doanh nghiệp cần có sự chuyển dịch về cơ cấu xuất khẩu mặt hàng, giảm xuất khẩu thô, tăng lượng cà phê chế biến, qua đó nâng cao giá trị gia tăng đối với ngành cà phê.
Theo số liệu thống kê của ITC, Tây Ban Nha nhập khẩu cà phê đã qua chế biến ghi nhận tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm. Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018, tốc độ nhập khẩu cà phê chế biến của Tây Ban Nha tăng 13,4%, đạt 24,7 nghìn tấn năm 2018. Trong khi đó, nhập khẩu cà phê Robusta nhân xô của Tây Ban Nha không ổn định và tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với cà phê đã qua chế biến. Năm 2018, lượng cà phê nhân xô nhập khẩu của Tây Ban Nha chỉ tăng 1,0% so với năm 2015 và thấp hơn so với năm 2016, đạt 261,5 nghìn tấn.
Giá cà phê thế giới trái chiều
Trên thị trường thế giới, 8h30 ngày 9/5/2019 giá cà phê robusta giao tháng 7/2019 trên sàn Robusta (ICE Futures Europe) giảm 5 USD/tấn, tương đương 0,39%, về mức 1.290USD/tấn, giá cà phê giao tháng 9/2019 giảm 6 USD/tấn, tương đương 0,46%, về mức 1.307USD/tấn, giá cà phê giao tháng 11/2019 cũng giảm 7 USD/tấn , tương đương 0,53% về mức 1.325USD/tấn.
Giá cà phê arabica giao tháng 7/2018 trên sàn (ICE Futures US) 8h30 sáng nay 9/5/2019, quay đầu tăng nhẹ 0,55USD/tấn, tương đương 0,63%, lên mức 885USD/tấn , giá giao tháng 9/2019 tăng 0,45USD/tấn, tương đương0,5%, lên mức 908USD/tấn, giá giao tháng 11/2019 tăng 0,45USD/tấn, tương đương 0,48% lên mức 943USD/tấn.
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
07/19 |
1290 |
-5 |
-0.39 |
11006 |
1318 |
1267 |
1290 |
1295 |
68874 |
07/19 |
1307 |
-6 |
-0.46 |
5876 |
1336 |
1284 |
1307 |
1313 |
34416 |
11/19 |
1325 |
-7 |
-0.53 |
3310 |
1354 |
1304 |
1329 |
1332 |
13365 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
07/19 |
88.55 |
+0.55 |
+0.63 |
24856 |
89.75 |
87.95 |
88.40 |
88 |
167234 |
09/19 |
90.85 |
+0.45 |
+0.5 |
12793 |
92 |
90.35 |
90.55 |
90.40 |
63115 |
11/19 |
94.35 |
+0.45 |
+0.48 |
7574 |
95.50 |
93.85 |
94.45 |
93.90 |
50169 |
Các thị trường tiếp tục phản ứng mạnh trước tin tổng thống Mỹ sẽ tăng thuế quan lên 25% của 200 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc.
Đồng Reais giảm thêm 0,65% xuống ở mức 1 USD = 3,9700 Reais thúc đẩy người Brasil tăng bán, kết hợp với sự thanh lý vội vàng của nhà đầu tư trên các thị trường kỳ hạn đã khiến giá cà phê hai sàn hôm qua rớt thảm.
Tuy nhiên, khối lượng giao dịch trên cả hai sàn phiên vừa qua cũng chưa đủ để cho rằng có sự hoảng loạn, tháo chạy của các nhà đầu tư và quỹ.
Theo các nhà quan sát, giá cà phê ngắn và trung hạn có thể còn tiêu cực nhưng lựa chọn tốt nhất cho nhà đầu tư trên các sàn kỳ hạn lúc này là “án binh bất động”. Trong khi hầu hết các nhà rang xay cũng tỏ ra thận trọng, không vội mua vì họ cho rằng thị trường vẫn còn thăm dò, chưa xác định được vùng giá đáy.
Các thị trường chứng khoán, kim loại quý vẫn luôn là kênh lựa chọn để trú ẩn an toàn của các nhà đầu tư và quỹ thận trọng trước biến động mạnh cũng góp phần làm cho giá cà phê kỳ hạn suy yếu thêm.