Giá cà phê trong nước hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 32.900 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 32.100 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng tăng 200 đồng/kg, tại Bảo Lộc, Lâm Hà lên mức 32.100 đồng/kg, tại Di Linh lên ngưỡng 32.000 đồng/kg.
Song song đó, giá cà phê tại Đắk Lắk cũng tăng 200 đồng/kg, khu vực Cư M'gar lên mức 32.900 đồng/kg, tại Buôn Hồ giá cà phê lên ngưỡng 32.600 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai tăng 200 đồng/kg, ở Pleiku và Ia Grai lên mức 32.500 đồng/kg
Giá cà phê tại Đắk Nông cũng tăng 200 đồng/kg lên ngưỡng 32.500 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum tăng 200 đồng/kg , lên mức 32.300 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM cũng tăng 200 đồng/kg lên ngưỡng 34.200đồng/kg.
Giá cà phê Robusta xuất khẩu loại 2, 5% đen vỡ, đứng ở 1.363 USD/tấn, FOB – HCM, với mức chênh lệch cộng 80 – 100 USD/tấn theo giá kỳ hạn tháng 9 tại London.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
||
— Bảo Lộc (Robusta) |
32,100 |
+200 |
— Lâm Hà (Robusta) |
32,100 |
+200 |
— Di Linh (Robusta) |
32,000 |
+200 |
ĐẮK LẮK |
||
— Cư M'gar (Robusta) |
32.900 |
+200 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
32,600 |
+100 |
GIA LAI |
||
— Pleiku (Robusta) |
32,500 |
+200 |
_ Ia Grai (Robusta) |
32,500 |
+200 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa (Robusta) |
32,500 |
+200 |
KON TUM |
||
— Đắk Hà (Robusta) |
32.300 |
+200 |
TP.HỒ CHÍ MINH |
||
— R1 |
34,200 |
+200 |
Ảnh minh họa: internet
Nguồn cung cà phê trong nước hạn chế là nguyên nhân khiến giá cà phê tại thị trường nội địa tăng kể từ đầu tháng 5/2020.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, nguồn cung cà phê trong nước hạn chế là nguyên nhân khiến giá cà phê tại thị trường nội địa tăng kể từ đầu tháng 5/2020. Tình trạng thiếu nước nghiêm trọng đã ảnh hưởng đến sản lượng cà phê tại khu vực Tây Nguyên.
Báo cáo từ Bộ Công Thương cho biết trong tháng 5, giá cà phê trong nước tăng do người trồng hạn chế bán ra. Ngày 27/5, giá cà phê robusta trên thị trường nội địa tăng 5,2 – 5,6% so với ngày 30/4.
Theo ước tính, xuất khẩu cà phê tháng 5 đạt 130.000 tấn, trị giá 218 triệu USD, giảm 21,6% về lượng và giảm 21,9% về trị giá so với tháng 4, giảm 10,4% về lượng và giảm 8,2% về trị giá so với tháng 5/2019.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cà phê ước đạt 813.000 tấn, trị giá 1,367 tỉ USD, tăng 4,7% về lượng và tăng 2,9% về trị giá so với cùng kì năm 2019.
Giá xuất khẩu cà phê bình quân trong tháng 5 đạt mức 1.680 USD/tấn, giảm 0,4% so với tháng 4, nhưng tăng 2,4% so với tháng 5/2019. Tính chung 5 tháng đầu năm 2020, giá xuất khẩu cà phê bình quân đạt mức 1.682 USD/tấn.
Đức, Mỹ và Italy tiếp tục là ba thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong những tháng đầu năm 2020 với thị phần lần lượt là 15,3%, 8,9% và 7,8%.
Giá cà phê tăng do nguồn cung cà phê robusta có dấu hiệu khó khăn ở các nước sản xuất chính khi người trồng cà phê thể hiện sự kháng giá.
Giá cà phê Robusta tiếp nối đà tăng
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
07/20 |
1250 |
+17 |
+1.38 |
12484 |
1254 |
1224 |
1233 |
1233 |
40027 |
09/20 |
1263 |
+18 |
+1.45 |
11256 |
1267 |
1236 |
1245 |
1245 |
53484 |
11/20 |
1278 |
+18 |
+1.43 |
4436 |
1281 |
1251 |
1265 |
1260 |
22302 |
01/21 |
1295 |
+19 |
+1.49 |
922 |
1298 |
1268 |
1282 |
1276 |
11003 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
07/20 |
98.90 |
0 |
0 |
26561 |
99.65 |
97.55 |
99.25 |
98.90 |
75247 |
09/20 |
100.70 |
+0.05 |
+0.05 |
22941 |
101.30 |
99.35 |
100.95 |
100.65 |
65097 |
12/20 |
102.90 |
-0.10 |
-0.1 |
6372 |
103.60 |
101.65 |
103.50 |
103 |
58015 |
03/21 |
105.15 |
-0.15 |
-0.14 |
2111 |
105.85 |
103.90 |
105.60 |
105.30 |
32142 |
Mở cừa phiên giao dịch ngày 9/6/2020, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe – London tiếp nối đà tăng. Kỳ hạn giao ngay tháng 7 tăng thêm 17 USD, lên 1.250 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 9 tăng thêm 18 USD, lên 1.263 USD/tấn, các mức tăng rất đáng kể. Khối lượng giao dịch duy trì rất cao trên mức trung bình.
Trái lại, giá cà phê Arabica trên sàn ICE US – New York điều chỉnh theo xu hướng hỗn hợp. Kỳ hạn giao ngay tháng 7 không thay đổi, vẫn ở mức 98,9 cent/lb trong khi kỳ hạn giao tháng 9 tăng 0,05 cent/lb, lên 100,7 cent/lb và các kỳ hạn giao xa trái chiều giảm nhẹ. Khối lượng giao dịch tăng lên rất cao trên mức trung bình.
Đồng Reais tăng mạnh 2,60 %, lên ở mức 1 USD = 4,8560 Reais là phiên giao dịch tăng thứ bảy liên tiếp kể từ đầu tháng 3/2020 tuy vẫn còn ở mức thấp khoảng 16% trong năm, trước sự lạc quan chung của các thị trường mới nổi khi các nền kinh tế quan trọng mở cửa hoạt động trở lại đã thu hút dòng vốn đầu cơ hiện khá dồi dào.
Giá cà phê tiếp nối đà tăng còn do áp lực đáo hạn hợp đồng quyền chọn kỳ hạn vào tuần tuần này ở New York và tuần sau ở London, nhà đầu tư cần cân đối, điều chỉnh trạng thái trên các thị trường phái sinh.
Dự báo sản lượng cà phê của Uganda trong năm 2020 - 2021 sẽ gia tăng trong điều kiện thời tiết thuận lợi và các vụ thu hoạch mới từ các đồn điền được qui hoạch theo chương trình Lộ trình cà phê 15 năm của Uganda.
Chương trình này được Cơ quan Phát triển Cà phê Uganda (UCDA) triển khai và mong muốn tăng sản lượng cà phê của Uganda lên 20 triệu bao vào năm 2030 và tăng gấp 3 thu nhập của 1,2 triệu nông dân sản xuất qui mô nhỏ.