Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 15/11/2019, lúc 11h00, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 4/2020 giảm 0,2 yen/kg, về mức 182,1 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Nov 15, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
Settlement |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nov 2019 |
162.9 |
162.5 |
163.7 |
161.7 |
163.0 |
+0.1 |
88 |
- |
Dec 2019 |
166.2 |
166.3 |
167.2 |
166.0 |
166.0 |
-0.2 |
60 |
- |
Jan 2020 |
169.2 |
169.2 |
171.0 |
168.2 |
169.0 |
-0.2 |
93 |
- |
Feb 2020 |
173.0 |
173.2 |
174.9 |
172.5 |
172.9 |
-0.1 |
139 |
- |
Mar 2020 |
178.5 |
178.5 |
180.2 |
177.4 |
178.4 |
-0.1 |
754 |
- |
Apr 2020 |
182.3 |
182.6 |
184.0 |
181.2 |
182.1 |
-0.2 |
2,091 |
- |
Total |
|
3,225 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1911 |
11200 |
50 |
2466 |
20 |
2240000 |
11000/11190 |
11150 |
11200 |
11200 |
11200 |
ru2001 |
12005 |
-100 |
285130 |
303158 |
36636542200 |
12005/12010 |
12105 |
12200 |
11955 |
12210 |
ru2003 |
12250 |
10 |
40 |
|
|
12130/12560 |
12240 |
|
|
|
ru2004 |
12175 |
-70 |
80 |
6 |
729700 |
11880/12560 |
12245 |
12155 |
12155 |
12175 |
ru2005 |
12195 |
-85 |
190588 |
94610 |
11602168000 |
12195/12200 |
12280 |
12355 |
12140 |
12380 |
ru2006 |
12365 |
-25 |
40 |
|
|
11995/12660 |
12390 |
|
|
|
ru2007 |
12435 |
0 |
16 |
|
|
/12715 |
12435 |
|
|
|
ru2008 |
12485 |
-20 |
52 |
|
|
/12765 |
12505 |
|
|
|
ru2009 |
12345 |
-80 |
25958 |
5812 |
721303700 |
12340/12350 |
12425 |
12495 |
12290 |
12500 |
ru2010 |
12405 |
0 |
6 |
|
|
11775/12695 |
12405 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn TOCOM tăng 1,3 JPY tương đương 0,7% lên 183,6 JPY (1,68 USD)/kg. Trong phiên trước đó, giá coa su đạt 184 JPY/kg, cao nhất kể từ ngày 29/7/2019. Tính chung cả tuần giá cao su tăng 3,6%.
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 0,5% lên 12.170 CNY (1.740 USD)/tấn.
Sản lượng công nghiệp Trung Quốc tăng chậm hơn so với dự kiến trong tháng 10/2019, do nhu cầu nội địa và toàn cầu suy yếu và ảnh hưởng của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung gây áp lực đối với hoạt động của nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới.
Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết ông sẽ sớm đưa ra quyết định liệu có áp đặt thuế quan đối với ô tô và phụ tùng ô tô nhập khẩu vào Mỹ, song không đưa ra chi tiết nào khác.
Đồng USD ở mức khoảng 108,47 JPY so với khoảng 108,72 JPY trong ngày thứ năm (14/11/2019).
Giá dầu giảm trong ngày thứ năm (14/11/2019), do giá dầu thô Mỹ chịu áp lực bởi dự trữ và sản lượng nội địa tăng mạnh, song mức giảm được hạn chế bởi dự báo dư thừa dầu thô từ Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) thấp hơn so với dự kiến.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng nhẹ trong ngày thứ sáu (15/11/2019), sau khi chứng khoán phố Wall đóng cửa thay đổi nhẹ, với chỉ số S&P500 đạt mức cao kỷ lục mới.
Giá cao su kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn SICOM tăng 0,4% lên 137,8 US cent/kg.
Hội đồng Cao su Quốc tế (ITRC) dự báo sản lượng cao su tự nhiên của Thái Lan, Indonesia và Malaysia sẽ giảm 800.000 tấn trong năm 2019 do bệnh nấm trên cây cao su lan rộng.
Theo ITRC, ba quốc gia này đã cắt giảm 441.648 tấn cao su xuất khẩu trong 2019 theo thỏa thuận kiểm soát xuất khẩu để hỗ trợ giá. Mức cắt giảm này cao hơn mức mục tiêu là 240.000 tấn.
Trong 6 tháng đầu năm 2019, lượng cao su xuất khẩu của ba quốc gia này đã giảm 492.000 tấn so với cùng kỳ năm 2018.
10 tháng, xuất khẩu cao su đã vượt mốc 1 tỷ USD
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,29 triệu tấn, trị giá 1,75 tỷ USD, tăng 6,6% về lượng và tăng 5,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Ảnh minh họa: internet
Theo Tổng cục Hải quan, ước tính xuất khẩu cao su tháng 10/2019 đạt 180 nghìn tấn, trị giá 235 triệu USD, tăng 19,3% về lượng và tăng 18,9% về trị giá so với tháng 9/2019, nhưng giảm 1,3% về lượng và giảm 0,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân tăng 0,7% so với cùng kỳ năm 2018, lên mức 1.306 USD/ tấn.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,29 triệu tấn, trị giá 1,75 tỷ USD, tăng 6,6% về lượng và tăng 5,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân giảm 1% so với cùng kỳ năm 2018, xuống còn 1.354 USD/tấn.
Tháng 9/2019, xuất khẩu cao su SVR 20 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018, đạt 2,29 nghìn tấn, trị giá 3,02 triệu USD, tăng 128,5% về lượng và tăng 128,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; lũy kế 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su SVR 20 đạt 16,13 nghìn tấn, trị giá 22,18 triệu USD, tăng 223,9% về lượng và tăng 211,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 9 tháng đầu năm 2019, cao su tổng hợp vẫn đứng đầu về chủng loại cao su xuất khẩu, đạt 548,37 nghìn tấn, trị giá 748,44 triệu USD, tăng 3,5% về lượng và tăng 2,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.