Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 17/10/2019, lúc 10h30, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 3/2020 tăng 2,1yên/kg, lên mức 164,7yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Oct 17, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Oct 2019 |
149.1 |
149.1 |
149.2 |
149.1 |
149.2 |
+0.1 |
2 |
|
Nov 2019 |
151.8 |
151.8 |
153.1 |
151.1 |
152.9 |
+1.1 |
17 |
|
Dec 2019 |
156.0 |
156.0 |
157.2 |
155.2 |
157.1 |
+1.1 |
106 |
|
Jan 2020 |
157.5 |
157.5 |
159.3 |
157.0 |
158.8 |
+1.3 |
123 |
|
Feb 2020 |
160.8 |
160.8 |
162.8 |
160.5 |
162.3 |
+1.5 |
528 |
|
Mar 2020 |
162.6 |
162.4 |
165.2 |
162.3 |
164.7 |
+2.1 |
1,261 |
|
Total |
|
2,037 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
30 minutes delayed |
2019-10-17 11:12:02 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1911 |
10805 |
80 |
9296 |
728 |
78454800 |
10800/10810 |
10725 |
10695 |
10680 |
10835 |
ru2001 |
11640 |
80 |
332466 |
192458 |
22321385300 |
11635/11640 |
11560 |
11525 |
11500 |
11680 |
ru2003 |
11675 |
0 |
48 |
|
|
11690/11855 |
11675 |
|
|
|
ru2004 |
11820 |
0 |
106 |
|
|
11760/11920 |
11820 |
|
|
|
ru2005 |
11815 |
65 |
108952 |
28394 |
3345990900 |
11815/11820 |
11750 |
11715 |
11700 |
11850 |
ru2006 |
11930 |
0 |
44 |
|
|
11890/11950 |
11930 |
|
|
|
ru2007 |
11905 |
0 |
18 |
|
|
11925/11975 |
11905 |
|
|
|
ru2008 |
11965 |
80 |
54 |
12 |
1435300 |
11960/12045 |
11885 |
11920 |
11920 |
11995 |
ru2009 |
11965 |
45 |
12060 |
2788 |
332854500 |
11955/11970 |
11920 |
11890 |
11875 |
11985 |
ru2010 |
11980 |
0 |
0 |
|
|
11935/12180 |
11980 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm duy trì vững ở mức 11.610 CNY (1.640 USD)/tấn.
Giá tại cổng nhà máy Trung Quốc giảm mạnh nhất trong hơn 3 năm trong tháng 9/2019, khi Bắc Kinh công bố các biện pháp kích thích hơn nữa do sản xuất suy giảm bởi nhu cầu yếu và áp lực thương mại Mỹ.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng lên mức cao nhất kể từ đầu tháng 12/2018, sau khi chứng khoán tại châu Âu và phố Wall tăng 1% trong phiên trước đó, do kết quả kinh doanh công ty Mỹ tăng mạnh và 1 thỏa thuận có thể khi Anh rời khỏi EU.
Đồng USD ở mức khoảng 108,81 JPY so với khoảng 108,31 JPY trong ngày thứ ba (15/10/2019). Đồng JPY suy yếu khiến tài sản mua bằng đồng JPY Nhật Bản đắt hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 4/2020 trên sàn TOCOM duy trì vững ở mức 148,9 JPY/kg kể từ ngày 4/10/2019.
Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2019 trên sàn SICOM tăng 0,7% lên 129,8 US cent/kg.
Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại Ấn Độ, trong 8 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su của Ấn Độ đạt 709,92 nghìn tấn, trị giá 1,27 tỷ USD, giảm 4% về lượng và giảm 9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 8 tháng đầu năm 2019, Ấn Độ giảm nhập khẩu từ Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan, Nga...Trong khi tăng nhập khẩu cao su từ Malaysia, Singapore, Việt Nam...
Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 3 cho Ấn Độ trong 8 tháng đầu năm 2019, đạt 86,12 nghìn tấn, trị giá 128,6 triệu USD, tăng 71,9% về lượng và tăng 62,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập khẩu cao su của Ấn Độ cũng tăng mạnh từ 6,8% trong 8 tháng đầu năm 2018 lên 12,1% trong 8 tháng đầu năm 2019.
Ảnh minh họa: internet
9 tháng, xuất khẩu cao su tăng đều cả lượng và giá trị
9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su ước đạt 1,12 triệu tấn, trị giá 1,52 tỷ USD, tăng 9% về lượng và tăng 7,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk có xu hướng tăng. Ngày 30/9/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và nhà máy đạt lần lượt 245 Đ/độ TSC và 250 Đ/độ TSC, giảm tới 25 Đ/độ TSC so với cuối tháng 8/2019.
Ước tính, xuất khẩu cao su trong tháng 9/2019 đạt 160 nghìn tấn, trị giá 209 triệu USD, giảm 11,8% về lượng và giảm 14,3% về trị giá so với tháng 8/2019, nhưng tăng 5% về lượng và tăng 6,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su ước đạt 1,12 triệu tấn, trị giá 1,52 tỷ USD, tăng 9% về lượng và tăng 7,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trên thị trường thế giới, trong tháng 9/2019, giá cao su trên thị trường thế giới biến động không đồng nhất, so với cuối tháng 8/2019, giá tại TOCOM tăng nhẹ, trong khi tại Thượng Hải và Thái Lan giá giảm nhẹ.
Giá cao su trên thị trường giảm trong những phiên giao dịch gần đây do căng thẳng thương mại Mỹ – Trung Quốc lại có dấu hiệu gia tăng, gây quan ngại về triển vọng kinh tế toàn cầu và giá dầu thô giảm cũng có tác động bất lợi đến giá cao su tự nhiên. Cùng với đó, thị trường cao su còn chịu áp lực bởi sự trì trệ của thị trường ô tô.